Prayagraj

Prayagraj
Allahabad
Prayagraj trên bản đồ Thế giới
Prayagraj
Prayagraj
Quốc gia Ấn Độ
BangUttar Pradesh
Độ cao98 m (322 ft)
Dân số (2001)
 • Tổng cộng4,941,510
Múi giờUTC+05:30
Mã bưu chính211 0xx
Mã điện thoại0532
Biển số xeUP-70
Thành phố kết nghĩaZacatecas (thành phố)

Prayagraj (


tiếng Hindi: प्रयागराज), còn được gọi Allahabad (इलाहाबाद), là một thành phố ở bang phía Bắc Ấn Độ Uttar Pradesh.

Thành phố đã được đặt tên bới hoàng đế đế quốc Mugal Akbar năm 1583. Tên gọi của nó trong tiếng Anh dựa trên từ Allah (Thượng đế trong tiếng Ả Rập). Tuy nhiên theo cách viết của Ấn Độ thì thực tế không phải như thế, vì theo cách viết Ấn Độ là Ilāhābād; ilāh theo tiếng Ả Rập là một vị thánh của Din-i-Ilahi, tôn giáo được Akbar Đại đế thành lập, và "-ābād" là tiếng Ba Tư có nghĩa là "nơi của".

Tên cổ của thành phố là Prayag (tiếng Phạn có nghĩa "nơi hiến sinh" và "Hợp lưu sông") và được xem như nơi Brahma hiến sinh lần đầu sau khi tạo ra thế giới. Đây là một trong 4 địa điểm của Kumbh Mela, các nơi khác là Haridwar, UjjainNasik. Thành phố này có tầm quan trọng đối với Hindu giáo và thần thoại Hindu vì nó tọa lạc tại hợp lưu của hai con sông Hằng và sông Yamuna, và tín ngưỡng Hindu cho rằng dòng sông Sarasvati vô hình cũng hợp lưu vào đây. Do sự hiển thị của mặt trời ở Prayagraj xảy ra đúng 5 giờ 30 phút trước kinh tuyến Greenwich, thành phố này là điểm chuẩn của Giờ chuẩn Ấn Độ, được duy trì bằng một đài quan sát của thành phố.

Sơ lược về Prayagraj

[sửa | sửa mã nguồn]

Prayagraj là một trong những thành phố lớn nhất của bang Uttar PradeshẤn Độ. Thành phố này bao gồm một khu vực rộng lớn và là một bán đảo trong lục địa được bao quanh bởi sông Hằng và sông Yamuna từ 3 phía với chỉ một phía nối với lục địa. Ngoài diện tích rộng bên trong thành phố Allahabad, có nhiều thành phố vệ tinh bên kia sông Hằng và sông Yamuna, được coi là thành phố vệ tinh của Allahabad. Cũng có một số thị trấn và làng gần thành phố Prayagraj nằm trong huyện Prayagraj.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Prayagraj
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 32.8
(91.0)
36.3
(97.3)
42.5
(108.5)
45.8
(114.4)
48.4
(119.1)
48.8
(119.8)
45.6
(114.1)
42.7
(108.9)
39.6
(103.3)
40.6
(105.1)
36.0
(96.8)
31.9
(89.4)
48.8
(119.8)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 23.2
(73.8)
26.7
(80.1)
33.3
(91.9)
39.4
(102.9)
41.6
(106.9)
39.6
(103.3)
34.2
(93.6)
32.9
(91.2)
32.9
(91.2)
32.9
(91.2)
29.6
(85.3)
24.8
(76.6)
32.8
(91.0)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 8.9
(48.0)
11.3
(52.3)
16.2
(61.2)
22.2
(72.0)
26.3
(79.3)
28.0
(82.4)
26.5
(79.7)
25.9
(78.6)
24.7
(76.5)
20.4
(68.7)
14.3
(57.7)
9.9
(49.8)
19.4
(66.9)
Thấp kỉ lục °C (°F) 1.1
(34.0)
1.1
(34.0)
7.2
(45.0)
12.7
(54.9)
17.2
(63.0)
18.7
(65.7)
18.8
(65.8)
21.1
(70.0)
18.3
(64.9)
11.7
(53.1)
5.6
(42.1)
−0.7
(30.7)
−0.7
(30.7)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 18.3
(0.72)
15.2
(0.60)
4.2
(0.17)
5.9
(0.23)
11.5
(0.45)
126.6
(4.98)
264.5
(10.41)
279.0
(10.98)
204.3
(8.04)
27.4
(1.08)
9.5
(0.37)
12.1
(0.48)
978.5
(38.52)
Số ngày mưa trung bình 1.8 1.4 0.4 0.7 1.1 5.4 12.7 12.1 9.1 1.8 0.6 0.7 47.9
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 69 57 39 29 33 50 77 81 78 67 61 68 59
Số giờ nắng trung bình tháng 224.9 244.2 263.2 274.1 292.3 206.4 143.3 180.6 184.3 259.7 256.7 244.0 2.773,7
Nguồn 1: India Meteorological Department (record high and low up to 2010)[1][2]
Nguồn 2: NOAA (nắng, độ ẩm 1971–1990)[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Allahabad Climatological Table Period: 1971–2000” (bằng tiếng Anh). India Meteorological Department. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2015.
  2. ^ “Ever recorded Maximum and minimum temperatures up to 2010” (PDF) (bằng tiếng Anh). India Meteorological Department. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2015.
  3. ^ “Allahabad Climate Normals 1971–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Giới thiệu Anime/Manga Kaiju No.8 - Tân binh tiềm năng
Kaiju No.8 đạt kỉ lục là Manga có số lượng bản in tiêu thụ nhanh nhất với 4 triệu bản in
Pi Network Open Mainnet: Cơ hội nghìn đô hay chỉ là ảo mộng?
Pi Network Open Mainnet: Cơ hội nghìn đô hay chỉ là ảo mộng?
Khi Pi Network chính thức thông báo Mainnet và lên sàn giao dịch, một cơn địa chấn quy mô toàn cầu đã được kích hoạt
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời