Pretty Savage

"Pretty Savage"
Đĩa đơn của Blackpink
từ album The Album
Ngôn ngữTiếng Anh, Tiếng Hàn
Phát hành2 tháng 10 năm 2020 (2020-10-02)
Thể loạiTrap
Thời lượng3:19
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Teddy Park
  • R.Tee, 24
  • Bekuh BOOM
Thứ tự đĩa đơn của Blackpink
"Ice Cream"
(2020)
"Pretty Savage"
(2020)
"Bet You Wanna"
(2020)
Audio video
"Pretty Savage" trên YouTube

Pretty Savage (tạm dịch: Khá hoang dại) là một bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink trong album phòng thu tiếng Hàn đầu tiên của họ mang tên The Album.[1] Bài hát được phát hành vào ngày 2 tháng 10 năm 2020, thông qua YG và Interscope. Bài hát được viết bởi Teddy, Danny Chung, Løren và Vince, và sản xuất bởi Teddy cùng với 24, R.Tee và Bekuh Boom. Về phần lời bài hát, bài hát đã đề cập đến việc nhóm không quan tâm đến những ánh nhìn của người khác. Bài hát được trình diễn cùng với "Lovesick Girls" trên các chương trình âm nhạc tại Hàn Quốc bao gồm Show! Music Core and Inkigayo và The Late Late Show With James Corden như là màn trình diễn preview cho livestream concert của nhóm, "The Show".

"Pretty Savage" ra mắt tại top 100 của nhiều nước, bao gồm Úc, Canada, Malaysia, New Zealand, Singapore và Hàn Quốc. Mặc dù không lọt vào US Billboard Hot 100, nhưng bài hát đã ra mắt tại vị trí thứ 21 tại bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

"Pretty Savage" được xác nhận khi xuất hiện trong danh sách bài hát của album được đăng tải vào ngày 28 tháng 9 năm 2020. "Pretty Savage" được trình diễn cùng với "Lovesick Girls" trên các chương trình âm nhạc vào tháng 10 sau khi album được phát hành. Vào ngày 10 tháng 10, nhóm có màn trình diễn ra mắt cho bài hát tại Show! Music Core của MBC. Ngày kế tiếp đó, Blackpink trình diễn bài hát trên Inkigayo.

Blackpink cũng có màn phỏng vấn với James Corden trên The Late Late Show With James Corden như một phần quảng bá tại Mỹ của nhóm cho online concert "The Show" và nhóm cũng trình diễn bài hát như là một preview cho concert.

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

"Pretty Savage" được viết bởi Teddy, Danny Chung, Løren và Vince với phần sáng tác giai điệu có sự nhúng tay của Teddy cùng với 24, R.Tee và Bekuh Boom. Bài hát có độ dài 3 phút 19 giây. "Pretty Savage" là một bài hát thể loại trap với "giọng hát đầy ám ảnh và nhịp điệu theo phong cách staccato sướt mướt", lời bài hát như là "những chiếc ngón giữa gửi gắm đến những hater". Bài hát nói về thành công của nhóm đến từ sự khác biệt so với những người khác ở ngoài kia.

Phát hành và đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi ra mắt, bài hát đã nhận được nhiều lời khen về phần âm nhạc có phần "bốc lửa" và dễ gây nghiện nhưng vũ đạo của bài hát thì bị nhiều người cho rằng không ăn khớp và khá "lộn xộn"[2]

Ngay sau khi bài hát ra mắt, các từ khóa như "Pretty Savage", "Blackpink Pretty Savage",... đã lên xu hướng (Trending) của nhiều mạng xã hội như Twitter, Google cũng như nhiều nền tảng nghe nhạc lớn như Melon, Spotify, Itunes[3],...

Đánh giá của nhà phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát nhận được nhiều đánh giá tích cực đến từ các nhà phê bình lớn. Tờ Billboard với nhận xét của Jason Lipshutz đã nói rằng đây là bài thành công nhất trong album lần này của nhóm.[4] Còn với Callie Ahlgrim đến từ Insider đã dành không ít lời khen cho bài hát lần này của 4 cô gái. Viết cho Rolling Stone, Tim Chan đã gọi bài hát là một ca khúc táo bạo nhất kể từ "Thank U, Next" của Ariana Grande.[5]

Hiệu suất thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát sau khi ra mắt đã đứng ở vị trí 11 trên bảng xếp hạng Itunes tại Brazil, thứ 27 tại Mỹ, thứ 29 ở Canada, thứ 31 tại Australia,...[3]. Bài hát cũng nhanh chóng đạt một số vị trí cao khác ở một số thị trường khác như tại Anh, Ý, Đức, Pháp,...

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2020) Vị trí cao nhất
Australia (ARIA)[6] 71
Canada (Canadian Hot 100)[7] 87
Global 200 (Billboard)[8] 32
Malaysia (RIM)[9] 2
New Zealand Hot Singles (RMNZ)[10] 8
Singapore (RIAS)[11] 3
South Korea (Gaon)[12] 64
Hoa Kỳ Bubbling Under Hot 100 Singles (Billboard)[13] 21
US World Digital Song Sales (Billboard)[14] 2

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành và định dạng của "Pretty Savage"
Quốc gia Thời gian Định dạng Hãng đĩa
Nhiều quốc gia 2 tháng 10 năm 2020

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “1st Full Album”. ygfamily.com. 2 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ “HOT: BLACKPINK hoá "bánh bèo" trong lần đầu diễn Lovesick Girls, đến Pretty Savage thì siêu ngầu nhưng vũ đạo lại gây thất vọng”. phapluatbandoc.giadinh.net.vn. 10 tháng 10 năm 2020.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b 'Pretty Savage' by BLACKPINK (International iTunes Chart Performance”. itunescharts.net. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2020.[liên kết hỏng]
  4. ^ “Every Song Ranked on Blackpink's 'The Album': Critic's Picks”. Billboard. 3 tháng 10 năm 2020.
  5. ^ “Blackpink's 'The Album' Is an Adrenaline Shot That Wears Off a Little Too Quick”. rollingstone.com. 2 tháng 10 năm 2020.[liên kết hỏng]
  6. ^ “The ARIA Report: Week Commencing ngày 12 tháng 10 năm 2020”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1597): 4. ngày 12 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ "Blackpink Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  8. ^ “Blackpink Chart History: Global 200”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  9. ^ “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles In Malaysia”. Recording Industry Association of Malaysia. Recording Industry Association of Malaysia. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2020.
  10. ^ “NZ Top 40 Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 12 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
  11. ^ “RIAS Top Charts Week 41 (2 - 8 Oct 2020)”. Recording Industry Association Singapore. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ “Digital Chart – Week 41 of 2020”. gaonchart.co.kr (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  13. ^ "Blackpink Chart History (Bubbling Under Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
  14. ^ “Blackpink Chart History: World Digital Song Sales”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Money Heist 5 Vol.2: Chương kết hoàn hảo cho một hành trình
Money Heist 5 Vol.2: Chương kết hoàn hảo cho một hành trình
REVIEW MONEY HEIST 5 Vol.2: CHƯƠNG KẾT HOÀN HẢO CHO MỘT HÀNH TRÌNH
[Hải Phòng] Cùng thư giãn tại Time Coffee Núi Đèo
[Hải Phòng] Cùng thư giãn tại Time Coffee Núi Đèo
Không gian tại quán là một lựa chọn lí tưởng với những người có tâm hồn nhẹ nhàng yên bình
Nhân vật Agatsuma Zenitsu trong Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Agatsuma Zenitsu trong Kimetsu No Yaiba
Agatsuma Zenitsu là một Kiếm sĩ Diệt Quỷ và là một thành viên của Đội Diệt Quỷ
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng