Kiss and Make Up

"Kiss and Make Up"
Đĩa đơn quảng bá của Dua LipaBlackpink
từ album Dua Lipa: Complete Edition
Ngôn ngữ
  • Tiếng Anh
  • Tiếng Hàn
Phát hành19 tháng 10 năm 2018 (2018-10-19)
Phòng thu
  • TaP (London)
  • Rollover (Anh)
Thể loại
Thời lượng3:09
Hãng đĩaWarner Bros.
Sáng tác
  • Dua Lipa
  • Chelcee Grimes
  • Yannick Rastogi
  • Zacharie Raymond
  • Mathieu Jomphe-Lepine
  • Marc Vincent
  • Teddy Park
Sản xuấtBanx & Ranx
Video âm nhạc
"Kiss and Make Up" trên YouTube

"Kiss and Make Up" là một bài hát của nữ ca sĩ người Anh Dua Lipa và nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink từ bản phát hành lại Dua Lipa: Complete Edition (2018) của album phòng thu đầu tay cùng tên của Lipa. Bài hát được viết bởi Lipa, Chelcee Grimes, Yannick Rastogi, Zacharie Raymond, Mathieu Jomphe-Lepine, Marc Vincent và Teddy Park, phần sản xuất do Banx & Ranx đảm nhận. Bài hát được phát hành thông qua Warner Records như là đĩa đơn quảng bá thứ hai từ bản album phát hành lại ngày 19 tháng 10 năm 2018.

"Kiss and Make Up" là một ca khúc nhạc dance, electropop và reggaeton với yếu tố nhạc tropical và nhạc dance điện tử. Về mặt ca từ, bài hát nói về việc sử dụng tình cảm thể xác thay cho lời nói để giải quyết một cuộc tranh cãi giữa hai người yêu nhau. Một số nhà phê bình âm nhạc đã khen ngợi sự tương thích trong giọng hát của hai nghệ sĩ bằng cả tiếng Hàn và tiếng Anh. Bài hát trở nên thành công về mặt thương mại, lọt vào top 40 của 19 quốc gia bao gồm cả đứng đầu bảng xếp hạng ở Malaysia và Singapore. Ngoài ra, bài hát đạt vị trí thứ 36 trên UK Singles Chart và vị trí thứ 75 trên Bảng xếp hạng nhạc số Gaon của Hàn Quốc. Bài hát đã được chứng nhận bạch kim ở Úc, vàng ở Ý và Bồ Đào Nha, và bạc ở Vương quốc Anh.

"Kiss and Make Up" đã được đưa vào set list của In Your Area World Tour của Balckpink(2018–2020). Bản pop-funk remix của bài hát xuất hiện trong album remix Club Future Nostalgia (2020) của Lipa và The Bless Madonna, có chứa các phần từ "Rise" (1979) của Herb Alpert.

Viết và sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

"Kiss and Make Up" được viết bởi Dua Lipa, Chelcee Grimes, Mathieu Jomphe-Lepine, Marc Vincent, Teddy Park, Yannick Rastogi và Zacharie Raymond, được sản xuất bởi hai người sau cùng Banx & Ranx.[1] Ban đầu bài hát được viết khoảng một năm rưỡi trước khi được phát hành như một bài hát solo cho Lipa; bài hát không phù hợp với album của cô vào thời điểm đó và cô muốn nó là một sự hợp tác, cuối cùng cô đã loại bỏ bài hát khỏi album đầu tay của mình năm 2017.[2] Sau khi phát hành album, Grimes đã giới thiệu bài hát cho các ca sĩ khác bao gồm Demi Lovato, Britney Spears, và Miley Cyrus nhưng tất cả đều từ chối vì cho rằng lời bài hát quá non nớt.[3]

Vào ngày 6 tháng 5 năm 2018, Lipa biểu diễn concert tại Seoul trong khuôn khổ Self-Titled Tour,[4] có sự tham gia của JennieLisa của Blackpink. Lipa nhớ lại đã có một "vụ nổ tuyệt đối" với họ.[5] Lipa nghĩ rằng "Kiss and Make Up" sẽ rất tuyệt khi hợp tác với Blackpink.[5] Lipa sau đó đã gửi cho Blackpink bài hát và yêu cầu feature với họ, Blackpink đã chấp nhận nó.[6] Blackpink vào phòng thu và dịch lời bài hát sang tiếng Hàn.[5] Bài hát được thu âm tại Rollover Studio ở Vương quốc Anh và giọng hát được thu âm tại TaP Studio ở London. Phần mixing được xử lí bởi Jamie Snell tại The Hamilton ở Cheam và phần mastering được hoàn thành bởi Chris Gehringer tại Sterling SoundThành phố New York.[1][7]

Sau khi phát hành album phòng thu thứ hai Future Nostalgia vào tháng Ba năm 2020, Lipa dự định tạo một mixtape với các bản phối lại của các bài hát trong đĩa hát. Cô đã tranh thủ sự giúp đỡ của The Blessed Madonna để tạo ra remix album cuối cùng Club Future Nostalgia (2020).[8] Lipa muốn bằng cách nào đó bao gồm một số lần hợp tác trong quá khứ của cô và The Blessed Madonna muốn giới thiệu đến khán giả trẻ hơn về âm nhạc của nghệ sĩ kèn trumpet người Mỹ Herb Alpert bằng cách tạo ra một phiên bản mở rộng của một trong những bài hát của ông. Cô đã hát "Kiss and Make Up" và một phần "Rise" (1979) của Alpert để tạo ra một bản phối lại. The Blessed Madonna nghĩ rằng hai bài hát là "totally in key" và "a perfect fit." Andy Armer và Randy Alpert được đưa vào credit của bản phối do các phần của "Rise" được sử dụng.[9][7]

Nhạc và lời

[sửa | sửa mã nguồn]

Về mặt âm nhạc, "Kiss and Make Up" là một bài hát dance, electropopreggaetontiết tấu, với các yếu tố tropical music và EDM.[10][11][12][13] Bài hát được sáng tác với khóa biểu có số chỉ nhịp 4
4
điệu tính Mi giáng trưởng, nhịp độ 100 nhịp mỗi phút và tiến trình hợp âm là Cm–A–E–B/Gm.[14] Bài hát có độ dài 3 phút và 9 giây,[1] có phần sản xuất bằng gậy và sợi đốt, bao gồm bass synths, một bộ nhạc cụ gõ lách cách và một bouncing backbeat.[15][16][17] Cấu trúc bao gồm một đoạn giới thiệu vocoder, một đoạn hook đầu những năm 2010 và một đoạn điệp khúc nhịp nhàng.[15][17]

Lipa bắt đầu bài hát, trước khi Jennie rap ở câu thứ hai, trong khi Rosé xử lý phần trước đoạn điệp khúc.[15][18] Giọng hát của Lipa và Blackpink trải dài từ G3 đến C5, hát những ca từ tán tỉnh và quyết đoán bằng cả tiếng Anhtiếng Hàn.[11][14] Về mặt ca từ, ca khúc tạo ra một cốt truyện về việc sử dụng tình cảm thể xác thay vì lời nói để giải quyết các vấn đề giữa hai người yêu nhau.[17] Về mặt âm nhạc, bản remix "Kiss and Make Up" của Club Future Nostalgia là một bản nhạc pop-funk "rubbery" thể hiện sự tôn kính cội nguồn nhạc đương đại đô thị của văn hóa remix, sử dụng các phần từ "Rise" của Herb Alpert, bao gồm cả guitar bass.[9][7][12][19][20] Nó được so sánh với bài hát năm 1989 của Madonna "Express Yourself".[21]

Phát hành và quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

"Kiss and Make Up" lần đầu được giới thiệu trong video âm nhạc cho đĩa đơn "Blow Your Mind (Mwah)" năm 2016 của Lipa, tiêu đề của nó xuất hiện trên một tấm biển mà một trong những người bạn của Lipa cầm trong cuộc diễu hành tự hào.[22] Lipa thông báo phát hành bài hát ngày 4 tháng 9 năm 2018. Bài hát được phát hành để tải nhạcphát trực tuyến vào ngày 9 tháng 10 năm 2018 như một đĩa đơn quảng bá thứ hai từ album phát hành lại đầu tay của Lipa Dua Lipa: Complete Edition. Cùng ngày, nó được phát hành dưới dạng bài hát thứ ba của đĩa thứ hai của album phát hành lại.[23][24] Bài hát được đưa vào danh sách các bài hát của In Your Area World Tour của Blackpink, là bài hát thứ 11 được trình diễn.[25] Khi Lipa vắng mặt, Rosé và Jisoo đã hát phần của cô.[26] Tại buổi biểu diễn Trung tâm Prudential vào ngày 1 tháng 5 năm 2019 ở Newark, New Jersey, Lipa và Blackpink cùng nhau biểu diễn bài hát.[27][28][29] Bản remix lại của bài hát nằm trong album remix Club Future Nostalgia của Lipa và The Bless Madonna là ca khúc thứ mười lăm, được phát hành vào ngày 28 tháng 8 năm 2020.[30] Nó được đi kèm với một trình hiển thị hoạt hình kết hợp phát trực tiếp một người đàn ông nấm đang nhảy múa trên ghế.[31]

Hiệu suất thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

"Kiss and Make Up" ra mắt ở vị trí thứ 36 trên UK Singles Chart số ra ngày 26 tháng 10 năm 2018, trụ tổng cộng 12 tuần trên bảng xếp hạng.[32][33] Điều này khiến Blackpink trở thành nhóm nhạc nữ K-pop đầu tiên lọt vào Top 40 trên bảng xếp hạng.[34] Tính đến tháng 4 năm 2019, bản nhạc đã đạt 20,4 triệu lượt phát trực tuyến ở Vương quốc Anh.[35] Vào tháng 9 năm 2019, bài hát đã được trao chứng nhận bạc tại quốc gia này bởi British Phonographic Industry (BPI) cho doanh số tương đương với ca khúc là 200.000 bản.[36] Bài hát đã dành hai tuần trên [[ARIA Charts|ARIA Singles Chart], đạt vị trí thứ 33 trong tuần đầu tiên.[37] Bài hát hiện đang nắm giữ chứng nhận bạch kim tại Úc bởi Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc (ARIA) vì đã bán được 70.000 đơn vị tương đương bản nhạc.[38] Tại châu Á, bài hát đạt vị trí thứ 90 trên Japan Hot 100, và lọt vào Bảng xếp hạng nhạc số Gaon của Hàn Quốc, đạt vị trí cao nhất ở vị trí 75.[39][40]

"Kiss and Make Up" đã dành một tuần trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ ở vị trí thứ 93, trở thành mục thứ hai của Blackpink và thứ bảy của Lipa trên bảng xếp hạng, với doanh thu tuần đầu tiên là 11.000 lượt tải xuống và bảy triệu lượt phát trực tuyến theo yêu cầu.[41][42] Bài hát cũng lọt vào top 40 bảng xếp hạng ở Áo,[43] Cộng hòa Séc,[44] Estonia,[45] Phần Lan,[46] Hy Lạp,[47] Hungary,[48] Ireland,[49] New Zealand,[50] Ba Lan,[51] Bồ Đào Nha,[52] Romania,[53] Scotland,[54] Slovakia,[55] Thụy Điển[56] và Thụy Sĩ,[57] cũng như đứng đầu tại Malaysia và Singapore.[58][59] Bài hát cũng đã được trao chứng nhận vàng tương ứng ở Ý và Bồ Đào Nha bởi Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý (FIMI) và Associação Fonográfica Portuguesa (AFP), cho doanh số tương đương với ca khúc tương ứng là 25.000 và 5.000 đơn vị.[60][61]

Thành phần đội ngũ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dua Lipa – hát chính
  • Blackpink – hát chính
  • Chelcee Grimes – hát đệm
  • Banx & Ranx – sản xuất
    • Yannick Rastogi – trống, bass, synths, keys, programming
    • Zacharie Raymond – drums, bass, synths, keys, programming
  • Yong In Choi – kĩ thuật
  • Jamie Snell – mixing
  • Chris Gehringer – mastering

Các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận và doanh số của "Kiss and Make Up"
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[38] Bạch kim 70.000double-dagger
Ý (FIMI)[60] Vàng 25.000double-dagger
Ba Lan (ZPAV)[81] Bạch kim 50.000double-dagger
Bồ Đào Nha (AFP)[61] Vàng 5.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[36] Bạc 200.000double-dagger

double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành và định dạng cho "Kiss and Make Up"
Khu vực Ngày Định dạng Hãng Ng.
Nhiều nơi 19 tháng 10 năm 2018 Warner Bros. [23]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Dua Lipa: Complete Edition (liner notes). Dua Lipa. Warner Bros. Records. 2018. 0190295559489.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ “Dua Lipa Talks Blackpink Collaboration 'Kiss and Make Up' & Grammy Nomination”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ Levesley, David (6 tháng 5 năm 2020). “Dua Lipa on Future Nostalgia and rejecting stan culture”. GQ. United Kingdom. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ Hong, Dam-young (7 tháng 5 năm 2018). “Dua Lipa 'rules' first solo concert in Seoul”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  5. ^ a b c Villa, Lucas (29 tháng 8 năm 2020). “Dua Lipa Talks 'Club Future Nostalgia'. The Recording Academy. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  6. ^ “Blackpink: Chart Takeover”. Apple Music. 9 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022 – qua YouTube.
  7. ^ a b c Club Future Nostalgia (liner notes). Dua Lipa and the Blessed Madonna. Warner Records. 2020. 0190295172329.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  8. ^ Stern, Bradley (4 tháng 8 năm 2020). “Dua Lipa Announces Remix Album, 'Club Future Nostalgia'. MuuMuse. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  9. ^ a b Thomas, Katie (28 tháng 8 năm 2020). “Step inside 'Club Future Nostalgia': The Blessed Madonna breaks down her Dua Lipa remix album”. Crack Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  10. ^ Herman, Tamar (19 tháng 10 năm 2018). “Dua Lipa & Blackpink Team up on Bilingual 'Kiss and Make Up': Listen”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  11. ^ a b Benjamin, Jeff (25 tháng 10 năm 2018). “How Dua Lipa & Blackpink's 'Kiss and Make Up' Hints at a Language-Less Future for Pop Music”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  12. ^ a b Cinquemani, Sal (27 tháng 8 năm 2020). “Dua Lipa 'Club Future Nostalgia' Review: A Trip to a Virtual Dance Floor”. Slant Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  13. ^ Redaksi, Tim (19 tháng 10 năm 2018). “Dua Lipa dan Blackpink Berpadu di 'Kiss and Make Up' (bằng tiếng Indonesia). Indonesia: CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  14. ^ a b “Dua Lipa & Blackpink 'Kiss and Make Up' Sheet Music in E Major”. Musicnotes.com. 26 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  15. ^ a b c “Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up”. The Singles Jukebox. 13 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  16. ^ Nied, Mike (19 tháng 10 năm 2018). “Banger Alert! Dua Lipa & Blackpink's 'Kiss And Make Up' Is Seriously Hot”. Idolator. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  17. ^ a b c Travis, Emlyn (30 tháng 10 năm 2018). “5 International Collabs Bringing K-Pop West”. Paper. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  18. ^ Daly, Rhian (7 tháng 5 năm 2019). “Blackpink songs – ranking their pop bangers from worst to best”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  19. ^ Aswad, Jem (28 tháng 8 năm 2020). “Dua Lipa's 'Club Future Nostalgia': Album Review”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  20. ^ Mahalingam, Udit (2 tháng 9 năm 2020). “Dua Lipa & The Blessed Madonna – Club Future Nostalgia | Album Review”. The Line of Best Fit. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  21. ^ Wood, Mikael (27 tháng 8 năm 2020). “Dua Lipa's 'Club Future Nostalgia' remix LP owes Madonna”. Los Angeles Times. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2020.
  22. ^ “Dua Lipa – Blow Your Mind (Mwah) (Official Video)”. 12 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022 – qua YouTube.
  23. ^ a b “Kiss and Make Up – Single by Dua Lipa, Blackpink”. Spotify. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  24. ^ White, Jack (4 tháng 9 năm 2018). “Dua Lipa announces a super deluxe edition of her debut album with new songs”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  25. ^ Real, Evan (2 tháng 9 năm 2019). “K-Pop Superstars Blackpink Touch Down on the East Coast With 'Dream Come True' Concert”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  26. ^ Mendez, Michele (2 tháng 5 năm 2019). “This Video Of Blackpink & Dua Lipa Performing 'Kiss & Make Up' Together Will Blow Your Mind”. Elite Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  27. ^ Gilke, Chloe (2 tháng 5 năm 2019). “Blackpink And Dua Lipa Performed 'Kiss And Make Up' For The First Time Live Together”. Uproxx. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  28. ^ “Blackpink and Dua Lipa Surprised With Live Performance of 'Kiss and Make Up': Watch”. Billboard. 2 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  29. ^ Corcoran, Nina (2 tháng 5 năm 2019). “Dua Lipa joins Blackpink onstage for surprise performance of 'Kiss and Make Up': Watch”. Consequence of Sound. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2022.
  30. ^ Hussey, Allison (28 tháng 8 năm 2020). “Dua Lipa and the Blessed Madonna Release New Album Club Future Nostalgia: Listen”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022.
  31. ^ Lipa, Dua (28 tháng 8 năm 2020). “Dua Lipa & The Blessed Madonna – Club Future Nostalgia (Official Visualiser)”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022 – qua YouTube.
  32. ^ a b "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 27 tháng 10 năm 2018.
  33. ^ “Dua Lipa | full Official Chart History”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022.
  34. ^ Ainsley, Helen (26 tháng 10 năm 2018). “Blackpink make Official Singles Chart history with Kiss And Make Up”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  35. ^ Copsey, Rob (9 tháng 4 năm 2019). “Blackpink's most streamed songs on the Official Chart”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2021.
  36. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
  37. ^ a b "Australian-charts.com – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 30 tháng 10 năm 2018.
  38. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019.
  39. ^ a b "Dua Lipa Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  40. ^ a b “Circle Chart” Digital Chart – Week 43 of 2018 (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2018.
  41. ^ a b "Dua Lipa Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 10 năm 2018.
  42. ^ Benjamin, Jeff (29 tháng 10 năm 2020). “Blackpink Score Second Hot 100 Entry Thanks to 'Kiss and Make Up' With Dua Lipa”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2020.
  43. ^ a b "Austriancharts.at – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 31 tháng 10 năm 2018.
  44. ^ a b "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2018. Truy cập 6 tháng 11 năm 2018.
  45. ^ a b Nestor, Siim (5 tháng 11 năm 2018). “Eesti Tipp-40 Muusikas: hevi tuleb ja proovib räppi tappa!” [Estonian Top-40 Music: hevi comes and tries to kill rap!]. Eesti Ekspress (bằng tiếng Estonia). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  46. ^ a b "Dua Lipa,Blackpink: Kiss and Make Up" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 18 tháng 11 năm 2018.
  47. ^ a b “Official IFPI Charts – Digital Singles Chart (International) – Week: 43/2018”. IFPI Greece. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  48. ^ a b "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 1 tháng 11 năm 2018.
  49. ^ a b "Irish-charts.com – Discography Dua Lipa" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 21 tháng 4 năm 2021.
  50. ^ a b "Charts.nz – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 21 tháng 4 năm 2021.
  51. ^ a b "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 14 tháng 1 năm 2019.
  52. ^ a b "Portuguesecharts.com – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 4 tháng 11 năm 2018.
  53. ^ a b “Airplay 100 – 11 martie 2019” [Airplay 100 – 11 martie 2019] (bằng tiếng Romania). Kiss FM. 10 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2019.
  54. ^ a b "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 27 tháng 10 năm 2018.
  55. ^ a b "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 18. týden 2019. Truy cập 7 tháng 5 năm 2019.
  56. ^ a b "Swedishcharts.com – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 21 tháng 4 năm 2021.
  57. ^ a b "Swisscharts.com – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 30 tháng 10 năm 2018.
  58. ^ a b “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles in Malaysia” (PDF). Recording Industry Association of Malaysia. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  59. ^ a b “Singapore Top 30 Digital Streaming Chart Week 43” (PDF). Recording Industry Association (Singapore). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2018.
  60. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019. Chọn "2019" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Kiss and Make Up" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  61. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Bồ Đào Nha – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2020.
  62. ^ "Ultratop.be – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập 10 tháng 11 năm 2018.
  63. ^ "Ultratop.be – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập 17 tháng 11 năm 2018.
  64. ^ "Dua Lipa Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 10 năm 2018.
  65. ^ Dua Lipa feat. Blackpink — Kiss and Make Up (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập 31 tháng 12 năm 2020.
  66. ^ “Croatia ARC TOP 100”. HRT. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2018.
  67. ^ "Lescharts.com – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 8 tháng 9 năm 2020.
  68. ^ "Musicline.de – Dua Lipa & Blackpink Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 23 tháng 11 năm 2018.
  69. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 8 tháng 11 năm 2018.
  70. ^ "Italiancharts.com – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 30 tháng 10 năm 2018.
  71. ^ "Dutchcharts.nl – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 3 tháng 11 năm 2018.
  72. ^ "Bảng xếp hạng Nga Airplay vào ngày 10 tháng 12 năm 2018" (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập 13 tháng 8 năm 2019 – qua Wayback Machine.
  73. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2018. Truy cập 5 tháng 11 năm 2018.
  74. ^ "Spanishcharts.com – Dua Lipa & Blackpink – Kiss and Make Up" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 21 tháng 4 năm 2021.
  75. ^ "Bảng xếp hạng Ukraina Airplay vào ngày 28 tháng 1 năm 2019" (bằng tiếng Anh). Tophit. Truy cập 28 tháng 3 năm 2020 – qua Wayback Machine.
  76. ^ “Top Anglo” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. 2 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  77. ^ “CIS Year-End Radio Hits (2019)”. Tophit. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  78. ^ “Najpopularniejsze albumy i single 2019 roku” [The most popular albums and singles of 2019] (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2020.
  79. ^ “Airplay 100 – Top of the Year 2019” (bằng tiếng Romania). Kiss FM. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2019.
  80. ^ “Russian Top Year-End Radio Hits (2019)”. Tophit. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2020.
  81. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2021 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Thông tin nhân vật Dark King: Silvers Rayleigh
Silvers Rayleigh có biệt danh là '' Vua Bóng Tối '' . Ông là Thuyền Viên Đầu Tiên Của Vua Hải Tặc Roger
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Sống đời bình yên lại còn được trả phí khi đến đảo của Ireland
Mỗi người dân khi chuyển đến những vùng đảo theo quy định và sinh sống ở đó sẽ được nhận khoản tiền trợ cấp là 92.000 USD
Nhân vật Mei Mei -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Mei Mei - Jujutsu Kaisen
Mei Mei (冥 め い 冥 め い Mei Mei?) Là một nhân vật phụ trong bộ Jujutsu Kaisen
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.