Blackpink phát hành đĩa đơn maxi đầu tay của nhóm mang tên Square One vào ngày 8 tháng 8 năm 2016.[1] Đĩa maxi bao gồm 2 bài hát mặt A "Boombayah" và "Whistle". Tại Hàn Quốc, "Whistle" ra mắt tại vị trí thứ nhất trên Gaon Digital Chart và đạt doanh số xấp xỉ 2,500,000 bản chỉ tại Hàn Quốc.[2] Nhóm cũng tiếp tục thành công với việc phát hành Square Two vào ngày 1 tháng 11 năm 2016.[3] Đĩa đơn bao gồm "Playing with Fire" có hơn 2,500,000 lượt tải xuống được chứng nhận tại Hàn Quốc,[4] cũng như "Stay", đĩa cũng bao gồm phiên bản acoustic của đĩa đơn "Whistle" nằm ở mặt B của đĩa đơn. Square Two xếp vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng BillboardTop Heatseekers, và vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng US World Albums.[5]
Vào ngày 27 tháng 6 năm 2017, nhóm phát hành đĩa đơn với tựa đề "As If It’s Your Last".[6] Đĩa đơn này cũng là bài hát thứ hai của nhóm đạt 2,500,000 lượt tải xuống được chứng nhận tại Hàn Quốc.[4] Trong cùng năm, vào ngày 30 tháng 8 năm 2017, Blackpink đã có màn ra mắt tại Nhật Bản, với đĩa mở rộng Blackpink, trong đó có phiên bản tiếng Nhật của các bài hát hiện có của nhóm vào thời điểm đó. Đĩa mở rộng thành công về mặt thương mại, ra mắt tại vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Oricon, và đạt hơn 80,000 bản tại Nhật Bản.[7]
Gần một năm sau, vào ngày 15 tháng 6 năm 2018, nhóm phát hành đĩa mở rộng tiếng Hàn đầu tiên Square Up, đĩa ra mắt tại vị trí thứ nhất trên Gaon Album Chart của Hàn Quốc. Square Up đạt vị trí thứ 40 trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ,[8] và sinh ra đĩa đơn hit "DDU-DU DDU-DU", đứng đầu bảng xếp hạng Gaon Chart trong ba tuần liên tiếp. "DDU-DU DDU-DU" cũng là đĩa đơn đầu tiên của nhóm có mặt trong bảng xếp hạng Hot 100, ra mắt và đạt đến vị trí cao nhất là thứ 55.[8] Tính đến tháng 4 năm 2019, đĩa đã đạt được chứng nhận Bạch Kim cho cả hai hạng mục Streaming và Download chỉ tại Hàn Quốc.[9] Vào ngày 19 tháng 10 năm 2018, nhóm đã có màn hợp tác với ca sĩ người Anh Dua Lipa trong bài hát "Kiss and Make Up" nằm trong phiên bản Complete của album đầu tay mang tên cô, đạt được thành công về mặt thương mại trên toàn cầu.[10] Vào ngày 5 tháng 12 năm 2018, nhóm phát hành album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên, Blackpink in Your Area, bao gồm tất cả bài hát trong đĩa mở rộng tiếng Nhật trước đây của nhóm, cũng như phiên bản tiếng Nhật của bốn bài hát trong Square Up,[11] với DDU-DU DDU-DU (bản tiếng Nhật) là đĩa đơn chính của album.
Đĩa mở rộng tiếng Hàn thứ hai của nhóm Kill This Love được phát hành lỹ thuật số vào ngày 5 tháng 4 năm 2019. Phiên bản vật lý cũng được phát hành sau đó vào ngày 23 tháng 4 năm 2019. Đĩa mở rộng đã được nhiều lời bình luận tích cực, và cũng thành công về mặt thương mại. Kill This Love đã đạt hơn 350,000 bản tại Trung Quốc, chỉ trong tuần đầu tiên.[12] và khoảng 250,000 bản đĩa cứng tại Hàn Quốc chỉ trong vòng 8 ngày.[13]Kill This Love (EP) đạt vị trí thứ 24 trên bảng xếp hạng album Billboard 200. Đĩa đơn chính cùng tên của đĩa mở rộng Kill This Love đạt vị trí cao nhất ở thứ 41 trên Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ hai của nhóm xuất hiện trên bảng xếp hạng này, và mở rộng thêm thành tích trên bảng xếp hạng, và là đĩa đơn trụ lâu nhất của một nhóm nhạc Hàn Quốc trên bảng xếp hạng này vào thời điểm đó trước khi bài hát Ice Cream của nhóm và Selena Gomez tự phá kỉ lục. Cũng là đĩa đơn thứ năm liên tiếp của nhóm đứng vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng World Digital Songs của Billboard.
Album phòng thu năm 2020 của BLACKPINK, The Album, được phát hành vào ngày 2 tháng 10 đã gặt hái được rất nhiều thành công và kỉ lục khi là nhóm nhạc nữ Kpop có album đạt được thứ hạng cao nhất ở Mỹ và Anh khi đều ra mắt tại hạng 2 tại bảng xếp hạng Billboard 200 và UK Official Charts của 2 quốc gia này, trong đó có 81.000 bản thuần đã được bán ra ở Mỹ và hơn 5600 bản băng cassette ở Anh, giúp BLACKPINK trở thành nhóm nhạc nữ có doanh số tuần đầu tiên lớn nhất tại đây. Trước đó nó cũng phá vỡ kỉ lục album của nghệ sĩ nữ Hàn Quốc nhận được đặt hàng lên đến 1 triệu bản toàn cầu gồm 670 nghìn bản ở Hàn. Album gồm 3 đĩa đơn là How You Like That, Ice Cream (với Selena Gomez) và Lovesick Girls; trong đó có Ice Cream là bài hát giúp BLACKPINK có kỉ lục là bài hát của nghệ sĩ nữ Hàn thứ hạng cao nhất tại Billboard Hot 100 của Mỹ (hạng 13) phá vỡ kỉ lục của How You Like That và Sour Candy (với Lady Gaga) trước đó của nhóm và trụ lâu nhất trên đây (8 tuần), phá vỡ kỉ lục trước đó là Kill This Love với 4 tuần cũng là bài hát của nhóm. Album cũng có bài hát Bet You Wanna với sự góp giọng của nữ rapper Cardi B, bài hát cũng nhận được sự quan tâm lớn khi nó đã ra mắt tại hạng 85 ở bảng xếp hạng Official Charts Company ở Anh, giúp BLACKPINK trở thành nhóm nhạc nữ Hàn Quốc đầu tiên có album có bài hát không phải đĩa đơn ra mắt tại bảng xếp hạng này.
^Bởi vì thời lượng của "Square Up" ngắn, nên đĩa mở rộng được xếp hạng như là một đĩa đơn tại Úc.[46][51]
^Vì thời lượng quá ngắn của Kill This Love, đĩa mở rộng đã được xếp vào loại đĩa đơn ở Úc.[56]
^The Korean edition of Kill This Love peaked at 17 on the Oricon charts, while the Japanese edition peaked at 5.
^ abIn Korea, "Boombayah" and "Whistle" were released as a double A-side from the group's debut single titled "Square One".[77] In Japan, the song was also subsequently listed as the lead track on the EP edition of "Square Two".[78]
^ abcIn Korea, "Playing with Fire" and "Stay" were released as a double A-side from the group's second single titled "Square Two", with "Whistle (Acoustic Ver.)" as the B-side.[83] Besides Korea, the single was released in EP format via digital platforms, with "Playing with Fire" as the lead single and "Boombayah" / "Whistle" as added tracks.[84]
^"As If It's Your Last" was also later included on the EP Square Up.
^"Ddu-Du Ddu-Du" was released in two singles, the first released as a single in Korean, while the second as a single in Japanese.
^"Ddu-Du Ddu-Du" was certified platinum for streaming in November 2018 and for 2,5 million downloads in April 2019.[92][94]
^"How You Like That" was certified platinum for streaming in April 2021.[94]
^"Forever Young" was certified platinum for downloads in December 2019 and streaming in March 2020.[92][94]
^Sales figures for The Album as of ngày 25 tháng 3 năm 2021.[29]
^Sales figures for How You Like That as of March 2021.[36]
^The sales of Blackpink and Re: Blackpink are combined in Oricon.
^"As If It's Your Last" did not enter the French single charts, but peaked at number 180 on the Download Chart.[87]
^"As If It's Your Last" did not enter the Billboard Hot 100 but peaked at number 13 on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[88]
^"Ddu-Du Ddu-Du" did not enter the French single charts, but peaked at number 95 on the Download Chart.[90]
^"Ddu-Du Ddu-Du" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number two on the NZ Heatseekers Singles Chart.[91]
^ abcdefIn April 2018, the Korea Music Content Association introduced music recording certifications for albums and singles.[66]
^ abKorean sales are paid digital downloads, previously weekly, monthly and annually provided by the Gaon Music Chart. In 2018, Gaon replaced detailed downloads and streaming numbers with the Gaon Digital Index. Sales are now monthly reported on the 'Observation Board' if a song reaches a specific milestone. Japanese sales are digital single sales, provided by Oricon.
^ abThe BillboardK-pop Hot 100 chart launched in 2011 and was discontinued in July 16, 2014.[73] On the issue dated May 29 – June 4, 2017, the chart was re-established.[74]
“月間 CDアルバムランキング 2017年08月度” [CD album monthly ranking of August 2017] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2017.
“月間 CDアルバムランキング 2017年09月度” [CD album monthly ranking of September 2017] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
“月間 CDアルバムランキング 2018年03月度” [CD album monthly ranking of March 2018] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018.
All except noted: Blackpink のランキング [Ranking of Blackpink]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
Square Up: 週間 アルバムランキング: 2018年07月02日付 [Weekly album ranking: dated ngày 2 tháng 7 năm 2018]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
Kill This Love: 週間 アルバムランキング: 2019年05月13日付 [Weekly album ranking: dated ngày 13 tháng 5 năm 2018]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
The Album: 週間 アルバムランキング 2020年10月26日付 [Weekly album ranking: dated ngày 26 tháng 10 năm 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2020.
2020년 10월 Album Chart [October 2020 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
2020년 Album Chart [2020 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
"2021년 5월 Album Chart" [May 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
^Cumulative digital sales of The Album from China's three major music platforms:
月間 アルバムランキング 2020年10月度 [Monthly Album Ranking for October 2020]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). ngày 11 tháng 11 năm 2020. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2020.
2020년 Album Chart [2020 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
"2021년 3월 Album Chart" [March 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
^“가온 인증: 누적판매량 인증” [Gaon Certification: Albums] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. ngày 10 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2020.
週間 アルバムランキング 2018年12月度 [Monthly album ranking December 2018]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). tr. 3. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
週間 アルバムランキング 2019年01月14日付 (2018年12月31日~2019年01月06日) [Weekly Album Ranking ngày 14 tháng 1 năm 2019 (ngày 31 tháng 12 năm 2018–ngày 6 tháng 1 năm 2019)]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). tr. 4. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
週間 アルバムランキング 2019年01月28日付 (2019年01月14日~2019年01月20日) [Weekly album ranking ngày 28 tháng 1 năm 2019 (ngày 14 tháng 1 năm 2019–ngày 20 tháng 1 năm 2019)]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
2018년 Album Chart [2018 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
2019년 Album Chart [2019 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
2020년 12월 Album Chart [2020 December Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
"2021년 5월 Album Chart" [May 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
週間 デジタルアルバムランキング 2018年06月25日付 [Weekly Digital Album Ranking]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). ngày 25 tháng 6 năm 2018. tr. 1. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
週間 デジタルアルバムランキング 2018年07月02日付 [Weekly Digital Album Ranking]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). ngày 2 tháng 7 năm 2018. tr. 1. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
週間 アルバムランキング 2018年07月02日付 [Weekly Album Ranking]. ngày 2 tháng 7 năm 2018. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
週間 アルバムランキング 2018年07月09日付 [Weekly Album Ranking]. ngày 9 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2018.
週間 デジタルアルバムランキング 2019年04月15日付 [Weekly Album Ranking]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). ngày 15 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
週間 デジタルアルバムランキング 2019年04月22日付 [Weekly Album Ranking]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). ngày 22 tháng 4 năm 2019. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
週間 デジタルアルバムランキング 2019年10月28日付 [Weekly Album Ranking]. ngày 28 tháng 10 năm 2019. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2019.
週間 アルバムランキング 2019年05月06日付 [Weekly Album Ranking]. Oricon News (bằng tiếng Nhật). ngày 6 tháng 5 năm 2019. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
週間 アルバムランキング 2019年05月13日付 [Weekly Album Ranking]. ngày 13 tháng 5 năm 2019. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2019.
週間 アルバムランキング 2019年05月20日付 [Weekly Album Ranking]. ngày 20 tháng 5 năm 2019. tr. 3. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2019.
週間 アルバムランキング 2019年05月27日付. ngày 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019 – qua TheQoo.
“月間 CDアルバムランキング 2017年08月度” [CD album monthly ranking of August 2017] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2017.
“月間 CDアルバムランキング 2017年09月度” [CD album monthly ranking of September 2017] (bằng tiếng Nhật). Oricon. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
“月間 CDアルバムランキング 2018年03月度” [CD album monthly ranking of March 2018] (bằng tiếng Nhật). Oricon. tr. 5. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018.
^“[한국음악콘텐츠협회] (사)한국음악콘텐츠협회, 음원∙앨범에 대한 '가온 인증제' 시행” [[Korea Music Content Association] Korea Music Contents Association, 'Gaon Accreditation System' for songs and albums] (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. ngày 23 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
"Whistle" & "Boombayah": “2016년 33주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 33 of 2016] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. August 7–13, 2016. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
"Playing With Fire" & "Stay": “2016년 45주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 45 of 2016] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. October 30 – ngày 5 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
"As If It's Your Last": “2017년 26주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 26 of 2017] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. June 25 – ngày 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
"Ddu-Du Ddu-Du": “2018년 25주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 25 of 2018] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. June 17–23, 2018. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
"Kill This Love": “2019년 15주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 15 of 2019] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. April 7–13, 2019. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2019.
"How You Like That": “2020년 27주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 27 of 2020] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. June 28 – July 4, 2020. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2020.
"Ice Cream": “2020년 36주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 36 of 2020] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. August 30 – September 5, 2020. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
"Lovesick Girls": “2020년 41주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 41 of 2020] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. October 4–10, 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
^C., Daniel (26 tháng 11 năm 2019). “Gaon's 관찰노트” [Gaon's Observation Notes]. Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
^ abC., Daniel (12 tháng 9 năm 2018). “Gaon's 관찰노트” [Gaon's Observation Notes] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2018.
"Pretty Savage": “The ARIA Report: Week Commencing ngày 12 tháng 10 năm 2020”. The ARIA Report. Australian Recording Industry Association (1597): 4. ngày 12 tháng 10 năm 2020.
"Whistle (Acoustic Ver.)": “2016년 45주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 45 of 2016] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. October 30 – ngày 5 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
Songs from Square Up: “2018년 25주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 25 of 2018] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. June 17–23, 2018. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
Songs from Kill This Love: “2019년 15주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 15 of 2019] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. April 7–13, 2018. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2019.
Songs from The Album: “2020년 40주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 40 of 2020] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. September 27 – October 3, 2020. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
"Pretty Savage": “2020년 43주차 Digital Chart” [Digital Chart – Week 43 of 2020] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. October 18–24, 2020. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.
Yuri Alpha (ユ リ ・ ア ル フ ァ, Yuri ・ α) là đội phó của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Lăng mộ vĩ đại Nazarick. Cô được tạo ra bởi Yamaiko, một trong ba thành viên nữ của Ainz Ooal Gown