Salvator merianae

Tupinambis merianae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Lacertilia
Họ (familia)Teiidae
Chi (genus)Salvator
Loài (species)S. merianae
Danh pháp hai phần
Salvator merianae
(DumérilBibron, 1839)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Tupinambis merianae Duméril & Bibron, 1839
  • Teius teguixim Gray, 1845

Salvator merianae là một loài thằn lằn trong họ Teiidae. Loài này được Duméril & Bibron mô tả khoa học đầu tiên năm 1839.[2] Đây cũng là loài lớn nhất của thằn lằn tegu.[1][3] Tegu có nguồn gốc từ Nam Mỹ và đang được nuôi phổ biến tại Mỹ và đã trở thành loài thằn lằn bị truy nã tại bang Florida của Mỹ, do tính phàm ăn, nhanh nhẹn và hung dữ của chúng đã khiến hơn 1000 loài bản địa quý hiếm bị đe dọa đến gần tuyệt chủng trong đó gồm cá sấu và chim. chúng còn đe dọa chó mèo và trẻ con tại thành phố Miami của nam Florida do thành phố nằm kế bên đầm lầy.

tegu thuộc thằn lằn caiman, một số nói nói loài này thuộc chi kì đà. Loài này có kích cỡ từ 1m đến 1m50 và có thể nặng đến 10 kg. thức ăn chủ yếu của chúng là các loài đông vật nhỏ hơn và trứng, ngoai ra chúng còn ăn rau củ. tegu có bốn chân và một cái đuôi dài để quất kẻ thù. tegu thương có màu đen và trắng có đầu màu xanh lá cây khi mới nởi được vài tuần, một số loài không có đầu màu xanh khi còn nhỏ. Tegu có đặc điểm là ngủ đông, thường ngủ từ tháng 10 tới giữa tháng 3, tegu vàng [ tupinambis teguixin ] là loài duy nhất biết đến là không ngủ đông. Khi mới nở chúng chỉ dài 15 cm, khi đã một tuổi đã dài đến 80 cm và có thể sinh sản. tegu có hàm răng sắc nhọn dùng đẻ xé thịt, trái cây và để tự vệ. chúng được chọn làm thú nuôi vì thuần hóa rất dễ, thông minh và dễ chăm sóc. Hiện nay con người vẫn thả chúng ra môi trương thích hợp để sống mà không bản địa nên hiện giờ thằn lằn tegu đã trở thành mối đe dọa cho môi trường và các loài bản địa ở phía nam của bang Florida. các nhà sinh vật học đang cố hết sức để loại bỏ tegu ra khỏi miền nam Florida

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Embert, D., Fitzgerald, L. & Waldez, F. (2010). Salvator merianae. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2014.3. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Salvator merianae. The Reptile Database. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2013.
  3. ^ www.wildherps.com

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Công chúa Bạch Chi và sáu chú lùn - Genshin Impact
Công chúa Bạch Chi và sáu chú lùn - Genshin Impact
Một cuốn sách rất quan trọng về Pháp sư vực sâu và những người còn sống sót từ thảm kịch 500 năm trước tại Khaenri'ah
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Như ta sẽ thấy, Chiori là nhân vật scale song song def và att. Mặc dù base att của cô cũng khá cao (top 11)
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Sau khi mang thai, các bà mẹ tương lai đều chú ý đến sự phát triển của bào thai trong bụng
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
14 đỉnh núi linh thiêng nhất thế giới (phần 2)
Là những vị khách tham quan, bạn có thể thể hiện sự kính trọng của mình đối với vùng đất bằng cách đi bộ chậm rãi và nói chuyện nhẹ nhàng