Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Tể tướng | |||||||||
Tiếng Trung | 宰相 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||
Tên tiếng Trung thay thế | |||||||||
Tiếng Trung | 丞相 | ||||||||
| |||||||||
Tên tiếng Trung thay thế thứ 2 | |||||||||
Phồn thể | 相國 | ||||||||
Giản thể | 相国 | ||||||||
| |||||||||
Tên tiếng Trung thay thế thứ 3 | |||||||||
Phồn thể | 宰輔 | ||||||||
Giản thể | 宰辅 | ||||||||
| |||||||||
Tên tiếng trung thay thế thứ 4 | |||||||||
Tiếng Trung | 宰衡 | ||||||||
| |||||||||
Tên tiếng trung thay thế thứ 5 | |||||||||
Phồn thể | 內閣總理大臣 | ||||||||
Giản thể | 内阁总理大臣 | ||||||||
|
Tể tướng (chữ Hán: 宰相) là một chức quan cao nhất trong hệ thống quan chế của phong kiến Á Đông, sau vị vua đang trị vì.
Chức nhiệm chính của Tể tướng là thay mặt vua giải quyết mọi việc về chính sự của quốc gia. Ban đầu chức vụ này chỉ có một người độc bá, nhưng theo các triều đại về sau muốn tránh lạm quyền, chức vụ này dần bị khống chế và san sẻ quyền lực bằng một số Hội đồng được lập ra tùy thời kì.
Đây không phải là tên một chức quan chính thức, mà chỉ là một cách gọi không chính thống để chỉ "một người quan viên đứng đầu triều đình" trong quan chế phong kiến. Từ Tể (宰) nguyên chỉ tội nhân làm việc chấp sự,[1] có ý tứ nói về một người chuyên quản tổng quan mọi việc.
Qua các đời, Tể tướng còn được gọi như Thừa tướng (丞相), Tướng quốc (相國), Tể phụ (宰輔), Tể hành (宰衡), hay Nội các tổng lý đại thần (內閣總理大臣),... để xưng gọi một quan viên, viên chức nhà nước đứng đầu (thường là tối cao) trong bộ máy quan chế.
Có sự khác nhau giữa Thừa tướng và Tướng quốc khá tinh vi. Chu Thiệu Hầu trong "Tổng tập lược truyện các Tể tướng trong lịch sử Trung Quốc" có chỉ ra điều này:
Chức tướng quốc vốn được gọi là tướng bang. Kết quả khảo cổ còn cho thấy những chữ "tướng bang Lã Bất Vi" (nước Tần) khắc trên cái qua hay ấn "tướng bang Hung Nô". Từ khi Lưu Bang lên làm vua, chức này được đổi gọi là tướng quốc vì kiêng tên húy của ông.[2]
Dù có sự phân biệt khá tinh vi giữa hai danh hiệu, nhưng trên thực tế tướng quốc hay thừa tướng đều là quan đầu triều, chỉ ở dưới vua và trên các quan khác. Các triều đại có thể phân quyền chức quan đầu triều cho 2 người bằng cách đặt ra các chức Tả, Hữu thừa tướng chứ không bao giờ vừa đặt tướng quốc vừa đặt thừa tướng. Điển hình là đầu thời Hán. Năm 205 TCN, Lưu Bang để Tào Tham là giả Tả thừa tướng; đến khi thống nhất quốc gia thì nhập làm một, lấy Tiêu Hà làm thừa tướng (không chia Tả, Hữu nữa). Năm 196 TCN Tiêu Hà có công lừa giết Hàn Tín, được thăng làm tướng quốc. Sau khi ông mất, Tào Tham nối làm tướng quốc. Sau khi Tào Tham chết thì Lã Hậu không để ai ở ngôi tướng quốc nữa, ngôi thừa tướng được thiết lập lại và lại chia ra Tả, Hữu thừa tướng.[3]
Vào thời nhà Thương, có chức quan Tể dùng để gọi người quản lý gia vụ và đối đãi nô lệ. Sang thời nhà Chu, có chức quan đứng đầu gọi là Thái tể (太宰), coi việc gia vụ của quan viên gọi là Gia tể (家宰), coi việc ăn uống là Bào tể (庖宰) hay coi một huyện, ấp gọi là Ấp tể (邑宰).
Vào thời Xuân Thu, Tể tướng trở thành một tên gọi quan danh đứng đầu, xuất hiện ở cuốn Hiển học thiên (显学篇) - Hàn Phi Tử, sách nói:"Cố minh chủ chi lại, Tể tướng tất khởi với châu bộ, mãnh tướng tất phát với tốt ngũ.".[4] Quản Trọng là người đầu tiên trở thành Tể tướng nước Tề thời Tề Hoàn công. Đến thời kỳ Chiến Quốc thì tại các nước chư hầu khác của nhà Chu đều lập ra chức này.
Thời nhà Tần, tên gọi chính thức của chức vụ này là Thừa tướng (丞相). Thời kỳ đầu Tây Hán, mô hình tương tự như thời kỳ nhà Tần, lại có bậc Tướng quốc (相国) cao hơn một chức, và đặt thêm Ngự sử đại phu (御史大夫) là phó, phụ giúp. Đến thời Hán Vũ Đế mới lấy những người theo Nho học làm Thừa tướng để xử lý các công việc hành chính thường ngày nhưng các công việc hành chính quan trọng vẫn do nội đình giải quyết. Tể tướng khi đó là người đứng đầu Thượng thư đài (尚书台). Đến thời Hán Ai Đế, chức này được đổi thành Đại tư đồ (大司徒).
Thời kỳ Đông Hán do Tư đồ (司徒), Tư không (司空), Thái uý (太尉) cùng chấp chính, tức Tam công. Quyền thần đa phần xưng Đại tư mã (大司馬). Năm Kiến An thứ 13 (208) thời Hán Hiến Đế, lại phục hồi chức danh Thừa tướng, và Tào Tháo là người nắm giữ chức vụ này cho tới ngày 15 tháng 3 năm 220. Lúc này, quyền lực của Tế tướng lấn át hoàng đế. Điều này thường xảy ra khi một triều đại trở nên yếu kém, và cũng thường sụp đổ không lâu sau đó.
Thời nhà Tấn và Nam Bắc triều, danh vị Thừa tướng hay Tướng quốc là những quyền thần có địa vị tối cao tự xưng. Thời Nam Bắc triều chế độ biến đổi nhiều, hoặc là Hoàng đế trực tiếp bàn chính sự hoặc ủy quyền cho Cơ mật giả (机密者), tức Tể tướng. Chức danh có Trung thư giám (中书监), Trung thư lệnh (中书令), Thị trung (侍中), Thượng thư lệnh (尚书令), Bộc xạ (仆射) hoặc Tướng quân; ngoài ra còn có quyền lớn nhất, tức chức Lục thượng thư sự (录尚书事).
Nhà Tùy định ra Tam tỉnh chế (三省制), các chức quan đứng đầu tam tỉnh bao gồm: Nội sử tỉnh (内史省) là Nội sử lệnh (内史令), Môn hạ tỉnh (门下省) là Nạp ngôn (纳言); Thượng thư tỉnh (尚书省) là Thượng thư lệnh (尚书令). Lúc này cả ba chức quan san sẻ quyền lực, đều được liệt vào hàng Tể tướng vậy. Nhà Đường cải Nội sử tỉnh thành Trung thư tỉnh (中书省); chức Nội sử lệnh thành Trung thư lệnh (中书令); chức Nạp ngôn thành Thị trung (侍中). Từ thời Đường Cao Tông trở đi, không lập Thượng thư lệnh, mà có Đồng trung thư môn hạ tam phẩm (同中书门下三品), chính là Tể tướng mới. Thời Đường Huyền Tông, thiết ra Đồng trung thư môn hạ bình chương sự (同中书门下平章事), gọi tắt là Đồng bình chương sự (同平章事), là hàm gia tặng chứng minh là Tể tướng.
Nhà Tống lấy Đồng bình chương sự, Thị trung là tên gọi chính thức của chức vụ Tể tướng, với Tham tri chính sự (参知政事) là phó; hai người cùng bình luận chính sự, bổ nhiệm quan viên, giải quyết tấu chương, hợp xưng Tể chấp (宰執). Song từ Hán đến Đường, thiên tử dùng lễ đãi Tể tướng, là cho phép ngồi bàn, nhưng Tống Thái Tổ phế bỏ phép này, Tể tướng đứng thẳng đáp, này có thể coi là cố ý kiềm chế địa vị vậy. Đến niên hiệu Nguyên Phong (1078 - 1085) thời Tống Thần Tông, lại cải cách chế độ, cho 2 người đảm nhận công việc của Tể tướng, với chức danh của quan đứng đầu là Thượng thư tả bộc xạ kiêm môn hạ thị lang (尚书左仆射兼门下侍郎), phó là Thượng thư hữu bộc xạ kiêm trung thư thị lang (尚书右仆射兼中書侍郎); lập ra thêm Môn hạ Thị lang (门下侍郎), Trung thư Thị lang (中书侍郎), Thượng thư Tả thừa (尚书左丞) cùng Thượng thư Hữu thừa (尚书右丞) làm phó tướng, giúp đỡ Lưỡng tướng.
Đến niên hiệu Chính Hòa (1111 - 1118) thời Tống Huy Tông, đổi Tả bộc xạ thành Thái tể kiêm Môn hạ thị lang (太宰兼门下侍郎), Hữu bộc xạ thành Thiếu tể kiêm Trung thư thị lang (少宰兼中书侍郎). Niên hiệu Tĩnh Khang (1126-1127) thời Tống Khâm Tông, lại đổi trở lại thành Thượng thư tả bộc xạ kiêm môn hạ thị lang và Thượng thư hữu bộc xạ kiêm trung thư thị lang như cũ. Đến niên hiệu Kiến Viêm (1127-1130) thời Tống Cao Tông, lại đổi tên gọi chức quan của Tể tướng thành Thượng thư bộc xạ Đồng trung thư môn hạ bình chương sự (尚书仆射同中书门下平章事), phó tể tướng thành Tham tri chính sự. Niên hiệu Càn Đạo (1165-1173) thời Tống Hiếu Tông, đổi thành Tả, Hữu Thừa tướng cho gọn gẽ.
Nhà Nguyên có Trung thư tỉnh là cơ quan hành chính cao nhất, chức quan đứng đầu Trung thư lệnh thường do Hoàng thái tử đảm nhận, dưới có Tả Hữu thừa tướng, sau lại có Bình chương chính sự (平章政事); chức phó có Tả hữu thừa (左右丞) cùng Tham tri chính sự.
Thời kỳ đầu nhà Minh cũng đặt Trung thư tỉnh với Tả Hữu Thừa tướng đứng đầu. Năm Hồng Vũ thứ 13 (1380), Minh Thái Tổ bãi bỏ Trung thư tỉnh, phế chức vụ Thừa tướng, mọi công việc triều chính do Hoàng đế tự quyết. Chế độ Tể tướng bị bãi bỏ từ đây. Sau, Hoàng đế do nhiều công việc nên đặt ra chức vụ Nội các đại học sĩ (内阁大学士) hàm Chính ngũ phẩm, đảm nhận công việc văn thư. Sau do chức vụ này trở nên quan trọng, thành ra Đại học sĩ có thể coi như là đảm nhận công việc của Tể tướng, xưng là Phụ thần (辅臣), làm việc tại Thủ phụ (首辅).
Nhà Thanh noi theo chế độ nhà Minh, sau Ung Chính Đế thiết lập Quân cơ xứ (军机处), Nội các (内阁); chức vụ Quân cơ đại thần (军机大臣) đảm nhận công việc của Tể tướng. Cuối cùng, mô phỏng theo chế độ của Nhật Bản đổi thành Tổng lý đại thần (总理大臣).
Chức vụ tể tướng trong các triều đại phong kiến tại Trung Quốc không thống nhất về tên gọi. Bảng dưới đây liệt kê tên gọi qua các thời kỳ.
Triều đại | Tể tướng | Nội dung | |
---|---|---|---|
Thương | Thái tể, Trủng tể, A Hành | ||
Tây Chu | Thái tể, Trủng tể, Tiểu tể | ||
Đông Chu | Thái tể, Trủng tể, Chấp chính quan, Thiếu tể | ||
Xuân Thu | Tề: Thượng Khanh→Tả tướng, Tả tướng Tấn:Chính Khanh Tần:Tả thứ trưởng, Hữu thứ trưởng Sở:Lệnh doãn Việt:Đại phu Tống:Tả tướng, hữu tướng |
||
Chiến quốc | Tướng Tần:Đại lương tạo→Tướng quốc→Tả thừa tướng, Hữu thừa tướng Sở:Lệnh doãn |
||
Tần Tây Hán |
Thừa tướng/Tướng quốc Thái úy Ngự sử đại phu |
Thừa tướng/Tướng quốc—phụ tá Hoàng đế, nằm quyền chính, thống lĩnh bách quan Thái úy—đứng đầu quân sự Ngự sử đại phu—đứng đầu ngự sử (Giám sát quan) |
Tam công |
Đông Hán | Tư đồ Thái úy Tư không |
Thừa tướng tức Tư đồ, chức Ngự sử đại phu đổi tên là Tư không quyền lực thực sự chuyển sang cho Thượng thư,Tam công trở thành chức quan danh dự |
Tam công |
↓ | |||
Thượng thư | Thư ký cá nhân Hoàng đế | ||
Tam Quốc | Tào Ngụy: Tư không Tư đồ Thái úy ↓ Thượng thư lệnh Thượng thư bộc xạ |
||
Thục Hán: Thừa tướng ↓ Đại tướng quân, Lục thượng thư sự Đại tư mã, Lục thượng thư sự ↓ Thượng thư lệnh |
|||
Đông Ngô: Thừa tướng ↓ Tả thừa tướng Hữu thừa tướng |
|||
Tây Tấn | Thừa tướng | Phục lại Tam công | |
↓ | |||
Lục thượng thư sự | Thượng thư là chức vụ tối cao | ||
↓ | |||
Thượng thư lệnh, Thượng thư bộc xạ Chức dưới Thị trung Trung thư lệnh |
Trước đây là Thượng thư Thư ký trưởng Hoàng đế | ||
Đông Tấn | Lục Thượng thư sự Trung thư giám Trung thư lệnh ↓ Trung thư Thị lang Thị trung |
||
Tùy | Thượng thư lệnh Nạp ngôn Nội sử lệnh |
Tránh húy Tùy Thái tổ Dương Trung, Thị trung đổi thành Nạp ngôn, Trung thư lệnh đổi thành Nội sử lệnh | Tam tỉnh Trưởng quan |
Đường | Thượng thư lệnh/Thượng thư tả, hữu bộc xạ Thị trung Trung thư lệnh |
Trưởng quan Thượng thư tỉnh Trưởng quan Môn hạ tỉnh Trưởng quan Trung thư tỉnh | |
↓ | |||
Thượng thư tả, hữu bộc xạ Thị trung Trung thư lệnh Hoặc là quan gia Tri chính sự Tham tri chính sự Tham dự triều chính Chuyên điển cơ mật Đồng trung thư môn hạ tam phẩm Cấp cho Trung thư môn hạ thêm Tiến chỉ bình chương sự Đồng trung thư hạ bình chương sự gọi chung là Tể tướng |
Do Đường Thái Tông bổ nhiệm Thượng thư lệnh,sau đó không bổ nhiệm nữa, đổi thành Thượng thư tả, hữu bộc xạ là trưởng quan Thượng thư tỉnh
Sau Trinh Quán, Thượng thư tả, hữu bộc xạ không còn là tỉnh “Đồng trung thư môn hạ tam phẩm”,không còn thực sự là Tể tướng | ||
↓ | |||
Đồng trung thư môn hạ bình chương thư | Sau giữa đời nhà Đường, thêm Môn hạ thị lang, Trung thư thị lang, Lục bộ Thượng thư hoặc thị lang là quan gia “Đồng trung thư môn hạ bình chương thư” giữ chức Tể tướng
Nguyên Thượng thư tả, Hữu bộc xạ,Trung thư lệnh,thị trung trở thành quan gia công thần nguyên lão hoặc quan gia tiết độ sứ | ||
Ngũ Đại Thập Quốc | Hậu Lương/Hậu Đường/Hậu Tấn/Hậu Hán/Hậu Chu: Đồng trung thư môn hạ bình chương sự Tham tri chính sự Đẳng xưng vị |
Hầu hết trong số các triều đại này theo chế độ nhà Đường, Tể tướng dưới dạng "bản quan + Đồng trung thư môn hạ bình chương sự"
Ngoài ra còn mở rộng cho Diên Tư khố sứ (Đường Vũ Tông thiết lập, Hậu lương nối tiếp), Thái Thanh cung sứ (thiết lập cuối đời Đường, đứng đầu mang chức Thủ tướng, Hậu Đường khôi phục lại), Hoằng văn quán Đại học sĩ, Giám tu Quốc sử đến Tập Hiền Đại học sĩ được gọi là Khu biệt Thủ tướng, Thứ tướng và các Tể tướng khác | |
Ngô/Nam Đường: Đồng trung thư môn hạ bình chương sự Tham tri chính sự Đẳng xưng vị |
Như trên
Từ Ôn, Lý Từ trước sau là đại thừa tướng, Đô đốc nắm giữ các vị trí chính trị, quân sự. Cuối triều Đường, Chu Ôn tự xưng Tướng quốc Tổng bách quỹ | ||
Tiền Thục/Hậu Thục: Đồng trung thư môn hạ bình chương sự Tham tri chính sự Đẳng xưng vị |
|||
Nam Hán: Đồng trung thư môn hạ bình chương sự Tham tri chính sự Đẳng xưng vị |
|||
Bắc Tống | Đồng trung thư môn hạ bình chương sự | Thiết lập 2 hoặc 3 tể tướng thời kỳ 2 tể tướng gồm có Lĩnh chiêu văn quán Đại học sĩ kiêm Giám tu Quốc sử, Tập hiền điện Đại học sĩ Thời tam tướng gồm Chiêu văn quán Đại họ sĩ tương đương với Hoằng văn quán Đại học sĩ đời Đường, Giám tu Quốc sử, và Tập hiền điện Đại học sĩ Phó tướng là Tham tri chính sự | |
↓ | |||
Thượng thư tả bộc xạ kiêm môn hạ thị lang Thượng thư hữu bộc xạ kiêm trung thư thị lang Môn hạ thị lang Trung thư thị lang Thượng thư tả thừa Thượng thư hữu thừa |
Thay đổi thời Thần Tông xóa bỏ một số chức vụ và chế độ chính phủ thời Ngũ Đại và Đường, thiết lập tam tỉnh và lục bộ
Đứng đầu là Thượng thư tả bộc xạ kiêm môn hạ thị lang, đến Thượng thư hữu bộc xạ kiêm trung thư thị lang | ||
↓ | |||
Thái tể kiêm môn hạ thị lang Thiếu tể kiêm trung thư thị lang |
Thời kỳ Huy Tông gian thần Thái Kinh thiết lập Thái sư kiêm Thái tể tổng lĩnh tam tỉnh, được gọi “Công tướng” Thái tể, Thiếu tể đổi tên từ Thượng thư tả bộc xạ, Thượng thư hữu bộc xạ | ||
↓ | |||
Thượng thư tả bộc xạ kiêm môn hạ thị lang Thượng thư hữu bộc xạ kiêm trung thư thị lang |
Tống Khâm Tông lên ngôi, khôi phục lại các chức danh cũ | ||
Nam Tống | Thượng thư tả bộc xạ đồng trung thư môn hạ bình chương sự Thượng thư hữu bộc xạ đồng trung thư môn hạ bình chương sự |
Thời kỳ Kiếm Viêm ba tỉnh hợp thành một, bãi bỏ Trung thư, môn hạ thị lang đến Thượng thư thừa, chức tể tướng khôi phục là "Đồng bình chương sự" "Tham tri chính sự" | |
↓ | |||
Tả thừa tướng Hữu thừa tướng |
Hàn Thác Trụ thiết lập chức "Bình chương quân quốc sự" đứng đầu triều đình, trên thừa tướng "Bình chương quân quốc sự" còn phong cho các công thần phụ lão, người có quyền lực thực sự Giả Tự Đạo, đứng trên thừa tướng Tả, hữu thừa tướng thời Càn Đạo đổi thành tả, hữu bộc xạ | ||
Liêu | Bắc tể tướng phủ: Bắc phủ tả tể tướng Bắc phủ hữu tể tướng Tổng tri quân quốc sự Tri quốc sự Nam tể tướng phủ: Nam phủ tả tể tướng Nam phủ hữu tể tướng Tổng tri quân quốc sự Tri quốc sự Trung thư lệnh Trung thư tỉnh đại tể tướng Trung thư tỉnh hữu thừa tướng Thượng thư lệnh Thượng thư tỉnh tả bộc xạ Thượng thư tỉnh hữu bộc xạ |
||
Kim | Thượng thư lệnh Tả thừa tướng Hữu thừa tướng Bình chương chính sự |
||
Nguyên | Trung thư lệnh Trung thư tỉnh tả thừa tướng Trung thư tỉnh hữu thừa tướng |
Bãi bỏ Thượng thư tỉnh, chỉ còn Trung thư tỉnh, chiếu theo phong tục Mông Cổ, nam hữu nữ tả, nam tôn nữ ti, hữu thừa tướng cao hơn tả thừa tướng | |
Minh | Trung thư tỉnh tả thừa tướng Trung thư tỉnh hữu thừa tướng |
Do thừa tướng Hồ Duy Dung chuyên quyền nên Minh Thái Tổ phế bỏ, không tái thiết lập tể tướng | |
↓ | |||
Trung cực điện đại học sĩ (trước là Hoa hạp điện) Kiến cực điện đại học sĩ (trước là Cẩn thân điện) Văn hoa điện đại học sĩ Võ anh điện đại học sĩ Văn uyên các đại học sĩ Đông các đại học sĩ thêm Nhập các dự cơ vụ, Tham dự cơ vụ, Nhập các biện sự |
Trước đây là thư ký cố vấn Hoàng đế, sau quyền lực được mở rộng, đại học sĩ còn được gọi “Thủ phụ” | ||
Thanh | Trung hòa điện đại học sĩ (bỏ năm thứ nhất Càn Long) Bảo hòa điện đại học sĩ Văn hoa điện đại học sĩ Võ anh điện đại học sĩ Văn uyên các đại học sĩ Đông các đại học sĩ Thể nhân các đại học sĩ (thiết lập thời kỳ Càn Long) Hiệp biện đại học sĩ |
Sau thời Ung Chính, điện các đại học sĩ mang hàm Chính nhất phẩm, đứng đầu ban văn, đứng sau Tam công, còn được gọi "Trung đường"
Hiệp biện đại học sĩ hàm Tòng nhất phẩm. | |
↓ | |||
Quân cơ đại thần | Sau thời Ung Chính, lấy Đại học sĩ, lục bộ Thượng thư, thị lang hoặc Thân vương kiêm nhiệm Quân cơ đại thần, trong Quân cơ xứ với mục đính xử lý các vấn đề cơ yếu quốc gia
Sau khi thành lập Quân cơ xứ, Nội các vẫn liên hệ với các cơ quan chính phủ nói chung trong và ngoài nước, trong thực tế, nó chỉ chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề chung. Do đó, các đại học sĩ triều Thanh không đồng thời là Quân cơ đại thần, và họ không được coi là "tể tướng đích thực" vào thời điểm đó. | ||
↓ | |||
Nội các tổng lý đại thần | Tuyên Thống thứ 3 dựa theo Hiến pháp Nhật Bản, chuẩn bị Hiến pháp bãi bỏ Nội các, quân cơ xứ. |
Qua các thời kỳ, chức vụ Tể tướng thay đổi:
Chức vụ này được coi là tương đương với Thủ tướng ngày nay.
STT | Tên | Sinh mất | Chức vụ | Gia phong | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
Nhà Triệu | Lữ Gia | 190 TCN-111 TCN | Thái phó, Thừa tướng | ||
Nhà Tiền Lý | Triệu Túc | 470-545 | Thái phó | ||
Lý Phục Man | Thái úy | Phò Mã | |||
Nhà Đinh | Nguyễn Bặc | 924-979 | Hành Khiển | Định Quốc Công | |
Nhà Tiền Lê | Phạm Cự Lượng | 944-984 | Thái úy | ||
Từ Mục | Đại Tổng Quản | ||||
Nhà Lý | Trần Cảo | Tướng Công | |||
Lý Thường Kiệt | 1019-1105 | Thái úy | Thái phó Phụ Quốc | ||
Lý Đạo Thành | Bình chương quốc quân trọng sự | Thái phó | |||
Tô Hiến Thành | 1102-1179 | Nhập Nội kiểm hiệu
Bình Chương Quốc Quân Trọng Sự |
Thái phó | ||
Đỗ Kính Tu | Thái úy | Đế Sư, Thái phó, Thái Bảo | |||
Đỗ Anh Vũ | 1113-1159 | Phụ Chính Thái úy | |||
Đỗ An Di | ?-1188 | Phụ Chính, Đồng Bình Chương Sự | Thái Sư | ||
Lưu Khánh Đàm | Thái úy | ||||
Đàm Dĩ Mông | Phụ Chính | Thái phó | |||
Trần Tự Khánh | ?-1223 | Thái úy | |||
Trần Thủ Độ | 1194-1264 | Phụ chính Thái úy | |||
Nhà Trần | Trần Nhật Hiệu | ||||
Trần Liễu | 1211-1251 | Thái úy | Yên Sinh Vương | ||
Trần Quang Khải | 1241-1294 | Thừa Tướng, thái úy | Thái Sư, Thượng tướng
Chiêu Minh Đại Vương |
||
Trần Quang Triều | Nhập Nội Kiểm hiệu Tư Đồ | Văn Huệ Vương | |||
Trần Khắc Chung | 1247-1330 | Đại hành Khiển, Tể Tướng | |||
Mạc Đĩnh Chi | 1272-1346 | Nhập Nội Hành khiển | |||
Lê Quát | Thượng thư hữu bật, Nhập Nội Hành Khiển | ||||
Ngô Miễn | Hành khiển Thượng Thư lệnh,
Đồng bình chương quốc quân trọng sự |
||||
Nguyễn Trung Ngạn | 1289-1370 | Đại Hành Khiển, Thượng Thư hữu bật | |||
Trần Nguyên Đán | 1325-1390 | Đại Tư Đồ | Chương Túc quốc thượng hầu | ||
Hồ Quý Ly | 1336-1407 | Phụ Chính | Thái Sư | ||
Nhà Hồ | Hồ Nguyên Trừng | 1374-1446 | Tư Đồ | ||
Nhà Lê Sơ | Nguyễn Xí | 1397-1465 | Nhập Nội hữu Tướng Quốc, Thái úy,
Thiếu bảo Tri quân dân sự, Khai Phủ Nghi Đồng Tam ty,Nhập Nội Kiểm hiệu, Bình Chương Quốc Quân Trọng Sự. |
Thái Sư, Thái phó,
Sái Quận Công, Á Quận hầu. HIỂN UY CHÍNH NGHỊ ANH KIỆT TRUNG TRINH ĐẠI VƯƠNG. |
|
Lê Thận | Nhập Nội Kiểm Hiệu Tư Đồ Bình Chương Sự,
Đại Tư Đồ, Bình Chương Quốc Quân Trọng Sự, |
Thái phó, Hoằng Quốc Công,
Huyện Thượng hầu |
|||
Lê Sát | Nhập Nội Kiểm Hiệu, Đại Tư Đồ,
Tư khấu Bình Chương Quốc quân Trọng Sự |
Dương Vũ Tĩnh nạn Công thần,
Huyện Thượng Hầu |
|||
Lê Thụ | Thái úy | Huyện hầu | |||
Trần Nguyễn Hãn | Tả Tướng Quốc, Thái úy, Tư Đồ. | ||||
Nguyễn Trãi | 1380-1442 | Nhập Nội Hành Khiển Tri Tam Quán Sự | Vinh Lộc Đại Phu,Tán Trù Bá,
Tế Văn Hầu |
||
Trịnh Khả | Khai Phủ Nghi Đồng Tam ty,Nhập Nội Kiểm hiệu,
Bình Chương Quốc Quân Trọng Sự, Thượng Trụ Quốc. |
Thái tể, Thiếu phó, Liệt Quốc Công,
Hiển Khánh Vương. |
|||
Trịnh Trọng Ngạn | Thái úy, Phụ Quốc | ||||
Trịnh Thúc Thông | Thái uý, Phụ Quốc | Đề Quốc Công | |||
Trịnh Thúc Tùng | Thái úy, Phụ Quốc | Vinh Quốc Công | |||
Trịnh Đại Hưng | Thái úy, Phụ Quốc | Huyền Quốc Công | |||
Đào Công Soạn | 1381-1458 | Nhập Nội Hành Khiển Tri Tam Quán Sự | Hầu tước | ||
Thân Nhân Trung | Nhập Nội Phụ Chính | ||||
Mạc Đăng Dung | 1483-1541 | Thái phó | Nhân Quốc Công | ||
Nhà Mạc | Mạc Kính Điển | Phụ Chính | Khiêm Vương | ||
Mạc Đôn Nhượng | Phụ Chính | Ứng Vương | |||
Nhà Lê Trung Hưng | Nguyễn Kim | Chưởng Nội Ngoại Sự | Thái Sư, Hưng Quốc Công | ||
Đặng Huấn | Chưởng Sự, Thái úy | Nghĩa Quận Công | |||
Nguyễn Mậu Tuyên | 1518-1599 | Tể Tướng | Thiếu Sư, Quỳnh Quận Công | ||
Nguyễn Văn Giai | 1553-1628 | Tham Tụng, Lại Bộ Thượng Thư | Thái bảo, Lễ Quận Công, Đại tư Đồ | ||
Lưu Đình Chất | 1566-1627 | Tham Tụng, Hộ Bộ Thượng Thư | Thiếu Sư, Thiếu bảo, Phúc Quận Công | ||
Nguyễn Danh Thế | 1573-1645 | Tham Tụng, | Thái phó, Đường Quận Công, tả Tư Không | ||
Nguyễn Nghi | 1588-1657 | Tham Tụng, Lại Bộ Thượng Thư | Thiếu Phó | ||
Đặng Thế Khoa | 1593-1656 | Tham Tụng | Thiếu phó, Liêm Quận Công | Phủ chúa Trịnh | |
Hoàng Đình Ái | 1527-1607 | Thái tể | Thái tể, Vinh Quốc công, Hữu tướng quốc, thượng tướng quân, Vinh lộc đại phu | ||
Vũ Duy Chí | 1604-1678 | Tham Tụng, Lễ Bộ Thượng Thư | Quốc Lão Thiếu Phó, Phương Quận Công | ||
Trần Đăng Tuyển | 1614-1673 | Tham Tụng, Binh Bộ Thượng Thư | Thiếu Sư | ||
Đồng Tồn Trạch | 1616-1962 | Tham Tụng | Thái bảo, Nghĩa Quận Công | ||
Nguyễn Mậu Tài | 1616-1688 | Tham Tụng, Lễ Bộ Thượng thư | Thiếu bảo, An Lĩnh Bá | ||
Nguyễn Đăng Đạo | 1651-1719 | Tham Tụng | Cung Vua | ||
Hà Tông Huân | 1697-1766 | Tham Tụng | Thiếu bảo, Huy Quận Công | ||
Hồ Sĩ Dương | 1621-1681 | Tham Tụng | Thiếu bảo, Duệ Quận Công | ||
Nguyễn Quán Nho | 1638-1708 | Tham Tụng, Lễ Bộ Thượng Thư | Quận Công | ||
Nguyễn Viết Thứ | 1644-1692 | Tham Tụng, Lại Bộ Thượng Thư | Tử Tước | ||
Lê Hy | 1646-1702 | Tham Tụng, Binh Bộ Thượng Thư | Lai Sơn bá | ||
Nguyễn Quang Thuận | 1678-1758 | Tham Tụng, Lễ Bộ Thượng Thư | Đại Tư Mã | ||
Nguyễn Hiệu | 1674-1735 | Tham Tụng, Lễ Bộ Thượng Thư | Thiếu bảo, Nông Quận Công | ||
Nguyễn Công Cơ | 1676-1733 | Tham Tụng, Binh Bộ Thượng Thư | Thiếu Phó, Tảo Quận Công | ||
Ngô Đình Chất | 1679-1751 | Tể Tướng | Thái bảo, nhuệ Quận Công | Cung Vua | |
Nguyễn Khiêm Ích | 1679-1740 | Tham Tụng, Lại Bộ Thượng Thư | Thái Tể, Đại Tư Không | ||
Nguyễn Công Hãng | 1680-1732 | Tham Tụng, Lại Bộ Thượng Thư | Thái Bảo | ||
Nguyễn Công Thái | 1684-1758 | Tham Tụng, Lại Bộ Thượng Thư | Thái Tử Thái phó | ||
Lê Hữu Kiều | 1691-1760 | Tham Tụng, Binh Bộ Thượng Thư | Thiếu Phó, Quận Công | ||
Nguyễn Đức Vĩ | 1700-1775 | Tham Tụng | Thái Tử Thái Bảo | Cung Vua | |
Trịnh Tuệ | 1701-? | Tham Tụng, Hình Bộ Thượng Thư | Quận Công, Đô Đốc Trụ Quốc Thượng tướng | ||
Nguyễn Nghiễm | 1708-1776 | Tham Tụng, Hộ Bộ Thượng Thư | Thái Tử Thái Bảo, Đại Tư Đồ, Xuân Quận Công | ||
Nguyễn Hoàn | 1713-1792 | Tham Tụng, Lại Bộ Thượng Thư | Thái Tử Thái Bảo, Quốc Sư, Viện Quận Công | ||
Vũ Miên | 1718-1782 | Hành Tham Tụng, Binh Bộ Thượng Thư | Liên Khê Hầu | ||
Phan Huy Cẩn | 1722-1789 | Tham Tụng, Công Bộ Tả Thị Lang | Khuê Phong Bá | ||
Hồ Sĩ Đống | 1739-1785 | Hành Tham Tụng | Ban Quận Công | ||
Bùi Huy Bích | 1744-1818 | Hành Tham Tụng | Kế Liệt Hầu | ||
Hoàng Đình Bảo | 1743-1782 | Phụ Chính | Huy Quận Công | ||
Nhà Tây Sơn | Bùi Đắc Tuyên | ? - 1794 | Thái sư | ||
Trần Văn Kỷ | ? - 1801 | Phụ chính Trung thư lệnh | Kỷ Thiện hầu | ||
Nhà Nguyễn | Bùi Văn Dị | 1833-1895 | Lại Bộ Thượng Thư | ||
Nguyễn Hữu Bài | 1863-1935 | Võ Hiển Điện Đại học Sĩ, Lại Bộ Thượng Thư, Cơ Mật Viện trưởng Đại thần | Thái phó | ||
Phạm Quỳnh | 1892-1945 | Lại Bộ Thượng Thư | |||
Ngô Đình Diệm | 1901-1963 | Lại Bộ Thượng Thư |