The Sign (bài hát)

"The Sign"
Đĩa đơn của Ace of Base
từ album Happy Nation (bản tại Hoa Kỳ) và The Sign
Phát hành29 tháng 10 năm 1993
Thu âm1993
Thể loại
Thời lượng3:12
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Ace of Base
"Waiting for Magic"
(1993)
"The Sign"
(1993)
"Don't Turn Around"
(1994)
Video âm nhạc
"The Sign" trên YouTube

"The Sign" là một bài hát của ban nhạc người Thụy Điển Ace of Base nằm trong phiên bản phát hành lại cho album phòng thu đầu tay của họ, Happy Nation (1992) và album tái bản The Sign (1993). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ năm trích từ Happy Nation và thứ hai trích từ The Sign vào ngày 29 tháng 10 năm 1993 bởi Eleni Records. Bài hát được viết lời các thành viên của Ace of Base (Jenny Berggren, Jonas Berggren, Linn BerggrenUlf Ekberg) và được sản xuất bởi Joker, Denniz Pop và Douglas Carr.

Sau khi phát hành, "The Sign" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, và nhận được một đề cử giải Grammy ở hạng mục Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 37 và một đề cử giải thưởng Âm nhạc Mỹ cho Đĩa đơn Pop/Rock được yêu thích nhất. Về mặt thương mại, nó đã gặt hái nhiều thành công vượt trội trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Phần Lan, Đức, New Zealand và Tây Ban Nha cũng như lọt vào top 5 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện như Áo, Bỉ, Pháp, Ireland, Ý, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, bài hát đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong sáu tuần không liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên và duy nhất của nhóm tại Hoa Kỳ và là đĩa đơn thành công nhất năm 1994 tại đây.

Để quảng bá cho "The Sign", một video ca nhạc đã được phát hành và do Mathias Julien làm đạo diễn. Ngoài ra, Ace of Base cũng trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải, bao gồm Top of the PopsGiải thưởng Âm nhạc Thế giới năm 1994. Đây được xem là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của nhóm, và xuất hiện trong nhiều bộ phim truyền hình và tác phẩm điện ảnh như American Dad!, Full HousePitch Perfect.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[53] Bạch kim 70.000^
Áo (IFPI Áo)[54] Vàng 25.000*
Đức (BVMI)[55] Bạch kim 0^
New Zealand (RMNZ)[56] Bạch kim 15,000*
Anh Quốc (BPI)[57] Vàng 400.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[59] Bạch kim 1,100,000[58]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ace Of Base – The Sign”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ “Ace Of Base – The Sign”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ “Ace Of Base – The Sign”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ “Ace Of Base – The Sign”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ “Ace Of Base – The Sign”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ “Ace Of Base – The Sign”. Discogs. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ "Australian-charts.com – Ace of Base – The Sign" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ "Austriancharts.at – Ace of Base – The Sign" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ "Ultratop.be – Ace of Base – The Sign" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ “Top RPM Singles”. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  11. ^ “RPM Dance”. RPM. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.
  15. ^ "Lescharts.com – Ace of Base – The Sign" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ “Ace of Base - The Sign” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  17. ^ "The Irish Charts – Search Results – The Sign" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2017.
  18. ^ a b “I singoli più venduti del 1994” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  19. ^ "Nederlandse Top 40 – week 7, 1994" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Ace of Base – The Sign" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  21. ^ "Charts.nz – Ace of Base – The Sign" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Ace of Base – The Sign" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  23. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  24. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  25. ^ "Swedishcharts.com – Ace of Base – The Sign" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  26. ^ "Swisscharts.com – Ace of Base – The Sign" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  27. ^ "Ace of Base: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  28. ^ "Ace of Base Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ "Ace of Base Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  30. ^ "Ace of Base Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  31. ^ "Ace of Base Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  32. ^ "Ace of Base Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  33. ^ “Topp 20 Single Høst 1993” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  34. ^ “End Of Year Charts – Top 50 Singles 1994”. ARIA Charts. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  35. ^ “Jahreshitparade 1994”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  36. ^ “ULTRATOP BELGIAN CHARTS (1994)”. Ultratop (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop.be. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  37. ^ “Top 100 Hit Tracks Of 1994”. RPM. RPM Library Archives. ngày 14 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  38. ^ “Top 50 Dance Tracks of 1994”. RPM. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  39. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  40. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1994” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  41. ^ “Classement Singles - année 1994” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  42. ^ “Top 100 Single – Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  43. ^ “Jaarlijsten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  44. ^ “Dutch Charts - dutchcharts.nl”. MegaCharts (bằng tiếng Hà Lan). Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  45. ^ “Top Selling Singles of 1994”. The Official New Zealand Music Chart. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  46. ^ “Topp 20 Single Vinter 1994” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  47. ^ “Årslista Singlar - År 1994” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  48. ^ “Swiss Year-End Charts 1994”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  49. ^ “Top 100 Singles 1994”. Music Week. 14 tháng 1 năm 1995. tr. 9.
  50. ^ a b “The Year in Music: 1994” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  51. ^ Geoff Mayfield (25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade – The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  52. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Singles”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2016.
  53. ^ “The ARIA Australian Top 100 Singles 1994”. Australian Record Industry Association Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Ace of Base – The Sign” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  55. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Ace of Base; 'The Sign')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  56. ^ “Top 50 Singles Chart, 7 August 1994”. Recording Industry Association of New Zealand. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2017.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Ace of Base – The Sign” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập The Sign vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  58. ^ “Best-Selling Records of 1994”. Billboard. BPI Communications. 107 (3): 57. 21 tháng 1 năm 1995. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Ace of Base – The Sign” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Tam vị tương thể cấu thành nên một sinh vật trong Tensura
Cơ thể của một sinh vật sống có xác thịt ví dụ như con người chẳng hạn, được cấu tạo bởi tam vị tương thể
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Nhân vật Megumin - Kono Subarashii Sekai ni Shukufuku wo
Nhân vật Megumin - Kono Subarashii Sekai ni Shukufuku wo
Megumin (め ぐ み ん) là một Arch Wizard của Crimson Magic Clan trong Thế giới Ảo, và là người đầu tiên tham gia nhóm của Kazuma
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố "Bạo chúa tấn công Thánh địa"
Chương bắt đầu với việc Kuma tiếp cận Mary Geoise. Một số lính canh xuất hiện để ngăn ông ta lại, nhưng Kuma sử dụng "Ursus Shock" để quét sạch chúng.