Tupolev ANT-7

R-6
Kiểu Máy bay thử nghiệm
Nhà chế tạo Tupolev
Nhà thiết kế TsAGI
Chuyến bay đầu 20 tháng 10 năm 1923[1]
Vào trang bị thập niên 1930
Thải loại 1941
Sử dụng chính Liên Xô Không quân Liên Xô[1] (Voyenno-Vozdushnyye Sily – Soviet air force)
Aeroflot
Avia Arktika[1]
Giai đoạn sản xuất 1931–1934[1]
Số lượng sản xuất 411[1]
Phát triển từ Tupolev TB-1[1]

Tupolev ANT-7, Không quân Liên Xô còn gọi là Tupolev R-6 (R – razvedchik – trinh sát), là một loại máy bay trinh sát và tiêm kích hộ tống của Liên Xô.

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
ANT-7
R-6
(R – Razvyedchik – trinh sát)
KR-6
(KR – Kreiser Razvyedchik – trinh sát hành trình)
KR-6P
MP-6'2M-17
(Morskoj Paassazhirskii – trinh sát biển)
MR-6
(Morskoj razvyedchik – trinh sát biển)
PS-72M17
(Paassazhirskii – chở khách)
P-6
(Paassazhirskii – chở khách)
R-6 Limuzin

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
Quân sự
 Liên Xô
Dân sự
 Liên Xô

Tính năng kỹ chiến thuật (R-6)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu lấy từ The Osprey Encyclopedia of Russian Aircraft 1875 – 1995[1]

Đặc tính tổng quan

  • Kíp lái: 4
  • Chiều dài: 15,06 m (49 ft 5 in)
  • Sải cánh: 23,2 m (76 ft 1 in)
  • Diện tích cánh: 80 m2 (860 foot vuông)
  • Trọng lượng rỗng: 3.856 kg (8.501 lb)
  • Trọng lượng có tải: 6.472 kg (14.268 lb)
  • Động cơ: 2 × Mikulin M-17F , 540 kW (720 hp) mỗi chiếc

Hiệu suất bay

  • Vận tốc cực đại: 230 km/h (143 mph; 124 kn) trên mực nước biển 216 km/h (134 mph) ở độ cao 3,000 m (10 ft)
  • Tầm bay: 800 km (497 mi; 432 nmi)
  • Trần bay: 5.620 m (18.438 ft)
  • Vận tốc lên cao: 2,7 m/s (530 ft/min)
  • Tải trên cánh: 81 kg/m2 (17 lb/foot vuông)
  • Công suất/khối lượng: 0,170 kW/kg (0,10 hp/lb)
  • Đường băng cất cánh: – 160 m (525 ft) / 11 giây
  • Đường băng hạ cánh: – 250 m (820 ft) ở vận tốc 110 km/h (68 mph)

Vũ khí trang bị

  • 1x súng máy PV-2 7,7 mm (0,303 in)
  • Máy bay liên quan

    Danh sách liên quan

    Tham khảo

    [sửa | sửa mã nguồn]
    1. ^ a b c d e f g Gunston, Bill (1995). The Osprey Encyclopedia of Russian Aircraft 1875 – 1995. London: Osprey Publishing. tr. 324–325. ISBN 1 85532 405 9.
    • Duffy, Paul and Andrei Kandalov. (1996) Tupolev The Man and His aircraft. Warrendale, PA: Society of Automotive Engineers.
    • Phiên bản ban đầu của bài này được lấy thông tin từ trang aviation.ru. Nó được phát hành dưới giấy phép GFDL của người giữ bản quyền.
    Chúng tôi bán
    Bài viết liên quan
    Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
    Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
    Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến
    [Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ -
    [Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - "Bản nhạc" trong trẻo dành cho người lớn
    Ngọt ngào, trong trẻo là những cụm từ mình muốn dành tặng cho cuốn sách Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ của nhà văn Nguyễn Ngọc Thuần.
    Review Ayato - Genshin Impact
    Review Ayato - Genshin Impact
    Về lối chơi, khả năng cấp thủy của Ayato theo mình đánh giá là khá yếu so với những nhân vật cấp thủy hiện tại về độ dày và liên tục của nguyên tố
    Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
    Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
    Epsilon (イプシロン, Ipushiron?) (Έψιλον) là thành viên thứ năm của Shadow Garden, là một trong "Seven Shadows" ban đầu.