Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Uroplatus phantasticus | |
---|---|
![]() Tắc kè đuôi quỷ Satan đực | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Vực (domain) | Eukaryota |
Giới (regnum) | Animalia |
Phân giới (subregnum) | Eumetazoa |
Nhánh | Bilateria |
Liên ngành (superphylum) | Deuterostomia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Lớp (class) | Reptilia |
Phân lớp (subclass) | Diapsida |
Phân thứ lớp (infraclass) | Lepidosauromorpha |
Liên bộ (superordo) | Lepidosauria |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Sauria |
Phân thứ bộ (infraordo) | Gekkota |
Họ (familia) | Gekkonidae |
Phân họ (subfamilia) | Gekkoninae |
Chi (genus) | Uroplatus |
Danh pháp hai phần | |
Uroplatus phantasticus Boulenger,[1] 1888[2] | |
![]() |
Tắc kè đuôi quỷ Satan (danh pháp hai phần: Uroplatus phantasticus) là một loài tắc kè bản địa của đảo Madagascar được mô tả lần đầu vào năm 1888 bởi George Albert Boulenger, U. phantasticus là loài có cơ thể nhỏ nhất trong các loài tắc kè Uroplatus.
Uroplatus phantasticus là loài đặc hữu của Madagascar và chỉ sinh sống ở khu vực này. Nó là một loài sống trên cây dựa vào khả năng ngụy trang tự nhiên của nó, khu vực phân bố ở phía bắc và trung tâm khu rừng nhiệt đới của Madagascar.
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
Trong thời gian ban ngày, ngụy trang giúp loài tắc kè này pha trộn vào môi trường xung quanh. Vào ban đêm, nó giúp cho tắc kè săn mồi bằng cách ngụy trang. Loài tắc kè này có chiều dài 6,3 - 15 cm. Uroplatus phantasticus có nhiều màu sắc, bao gồm cả màu sắc của màu tím, nâu, cam và vàng.
|ngày truy cập=
cần |url=
(trợ giúp)