Wada Kouji

Wada Kouji
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhWada Kōji (和田 (わだ) 光司 (こうじ)?)
Sinh(1974-01-29)29 tháng 1, 1974
Fukuchiyama, Kyoto, Nhật Bản
Mất3 tháng 4, 2016(2016-04-03) (42 tuổi)
Tokyo, Nhật Bản
Thể loạiJ-pop, Rock, Anison
Nghề nghiệpCa sĩ
Nhạc cụHát
Năm hoạt động1999–2003
2005–2011
2013–2016
Hãng đĩaNEC Interchannel, Nippon Columbia/ANIMEX, Lantis
Hợp tác vớiSOLID VOX (cuối cùng)
Bài hát tiêu biểuButter-Fly[1]
Websitewww.wadakoji.com

Wada Kouji (和田 (わだ) 光司 (こうじ) (Hòa Điền Quang Ti) Wada Kōji?) (29 tháng 1 năm 19743 tháng 4 năm 2016) là ca sĩ nhạc Rock Nhật Bản. Anh được biết đến với vai trò là người trình bày các bài hát nhạc phim trong seires anime Digimon, đặc biệt là bài hát "Butter-Fly" trong đĩa đơn đầu tay cùng tên của anh được chọn làm ca khúc chủ đề trong anime Digimon Adventure[1]. Ngoài ra, Kouji còn có biệt danh là Ca sĩ anison bất diệt như bướm (不死蝶のアニソンシンガー (Bất tử điệp đích động họa ca thủ) Fushi chō no anisonshingā?)[2].

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 3, 1999, Kouji khởi nghiệp với bài hát "Butter-Fly". Bài hát này được chọn làm bài hát mở đầu series đầu tiên của loạt anime Digimon: Digimon Adventure và trở thành bài hát nổi tiếng gắn liền với tên tuổi của anh cũng như loạt anime này[1]. Bài hát được xếp hạng 47 trong bảng xếp hạng Oricon. Từ đó, suốt 5 năm liên tiếp anh đều góp mặt trong việc trình bày các bài hát chủ đề cho ba series Digimon tiếp theo: Adventure 02, TamersFrontier.

Năm 2003, Kouji cho ra mắt album đầu tay "All of My Mind" cùng các ca khúc nổi tiếng của anh kể từ lúc khởi nghiệp. Cùng năm đó, Kouji phát hiện khối u ác tính ở họng trên và một tổ chức ác tính hạch bạch huyết ở cổ. Anh đã tạm dừng công việc để tập trung chữa trị. Sau hai năm điều trị bằng hóa trị, xạ trị và phẫu thuật, bệnh tình của anh đã được chữa khỏi[3]. Tháng 11 năm 2006, anh hoạt động trở lại khi bài hát "Hirari" được còn làm bài hát mở đầu thứ hai của series Digimon Savers.

Năm 2007, Kouji bắt đầu lưu diễn ở nước ngoài, chủ yếu là Nam Mỹ nói chung và Brazil nói riêng, đa số các chuyến lưu diễn trên nằm trong các sự kiện giao lưu anime tại đây. Từ đó, rất hiếm ca sĩ nhạc rock nào của Nhật Bản như anh có chuyến lưu diễn vòng quanh Nam Mỹ[3].

Năm 2009, anh cho ra mắt đĩa đơn "Butter-Fly (Strong version)" nhân kỉ niệm 10 năm sự nghiệp ca hát của anh[4]. Năm 2010, Kouji tiếp tục tham gia trình bày các bài hát được lồng trong series anime Digimon Xros Wars.

Ngày 11 tháng 1 năm 2011, Kouji cho ra mắt album thứ hai mang tên "Kazakami no Oka Kara" (風上の丘から?). Tháng 10 cùng năm, căn bệnh ung thư vòm họng tái phát, anh phải hủy bỏ toàn bộ lịch diễn để chữa bệnh cho đến khi bệnh tình thuyên giảm vào tháng 10 năm 2013[5].

Tháng 3 năm 2015, Kouji cho phát hành đĩa đơn "Re-Fly", cùng năm đó, series Digimon Adventure tri. được công chiếu và bài hát Butter-Fly được chọn làm bài hát chủ đề cho series mới này. Tuy nhiên, từ tháng sáu trở đi, tình hình sức khỏe của anh ngày càng giảm sút nên anh đã bỏ lỡ nhiều sự kiện cùng với các chuyến lưu diễn.

Ngày 30 tháng 3 năm 2016, Kouji cho phát hành "Seven ~tri. Version~" là đĩa đơn cuối cùng của mình. Không lâu sau đó anh rơi vào trạng thái hôn mê sâu và trút hơi thở cuối cùng vào rạng sáng ngày 3 tháng 4 năm 2016[3][6].

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Ngày phát hành Tiêu đề Bài hát đi kèm Số danh mục Nhãn Xếp hạng
cao nhất
Ghi chú
1 23 tháng 4 năm 1999 Butter-Fly Seven NEDA-10001 NEC Interchannel 47
1 tháng 8 năm 2004 NECM-10014 Interchannel Tái bản
2 26 tháng 4 năm 2000 Target ~Akai Shougeki~ Boku wa Boku Datte NEDA-10021 NEC Interchannel 35
1 tháng 8 năm 2004 NECM-10018 Interchannel Tái bản
3 24 tháng 5, 2000 Honoo no Overdrive Kimi Iro no Mirai NEDA-10014 NEC Interchannel
4 25 tháng 4 năm 2001 The Biggest Dreamer Kaze NEDA-10027 59
2 tháng 5, 2001 NECM-12005 Tái bản
4 tháng 7, 2001 NECM-12013 Phiên bản giới hạn 1
6 tháng 3, 2002 Egao NECM-12026 Phiên bản giới hạn 2
5 11 tháng 7, 2001 Starting Over Say Again NECM-12019
6 24 tháng 12, 2001 Bokura no Digital World ICCM-1 Phối hợp với Maeda Ai và Digimon All Stars
7 24 tháng 4 năm 2002 FIRE!! With The Will NECM-12028 NEC Interchannel 75
24 tháng 7 năm 2002 Innocent ~Mujaki na Mama de~ NECM-12034 Phiên bản giới hạn
8 22 tháng 5, 2002 Innocent ~Mujaki na Mama de~ Daybreak NECM-12029
9 22 tháng 11, 2002 An Endless tale Haruka na Okurimono NECM-12038 Phối hợp với Maeda Ai
* 5 tháng 2 năm 2003 The Last Element Miracle Maker NECM-12041 Góp giọng với Miyazaki AyumiMaeda Ai
10 Tháng 9, 2006 Eien no Takaramono grade -
11 21 tháng 12, 2006 Hirari For The Future NECM-12138 Index Music 79
12 22 tháng 4 năm 2009 Butter-Fly ~Strong Version~ Seven ~10th Memorial Version~ NECM-12161 T.Y Entertairment 143
13 1 tháng 8, 2009 Mirai E no Tobira ~Ano Natsu no Hi Kara~ NECM-12163 175 Phối hợp với Maeda Ai, Ota Michihiko, Sammy, HassyTakayoshi Tanimoto
14 29 tháng 9 năm 2010 WE ARE Xros Heart! BLAZING BLUE FLARE
Dondokomon De Moriagare!
COCC-16418 Nippon Columbia 127
15 1 tháng 12, 2010 Sora Mau Yuusha!X5 X4B THE GUARDIAN
Dark Knight ~Fujimi no Ouja~
COCC-16434 Phối hợp với Takayoshi Tanimoto
16 22 tháng 6 năm 2011 Evolution & DigiXros WE ARE Xros Heart ver. X7 COCC-16466 200 Phối hợp với Takayoshi Tanimoto và Miyazaki Ayumi
17 25 tháng 11 năm 2015 Butter-Fly ~tri.Version~ NECM-10231 FEEL MEE 37
18 30 tháng 3 năm 2016 Seven ~tri.Version~ NECM-10236 29
STT Ngày phát hành Tiêu đề Số danh mục Xếp hạng
cao nhất
Ghi chú
Album
1 5 tháng 12 năm 2001 All of My Mind NECA-30052
2 7 tháng 8 năm 2002 Opening Best Spirit NECA-30071
1 tháng 8 năm 2008 NECA-23013 Tái bản
3 28 tháng 2 năm 2007 The Best Selection ~ Welcome Back! NECA-30181 Đánh dấu sự trở lại của Kouji sau 3 năm gián đoạn
4 11 tháng 1 năm 2010 Kazakami no Oka Kara SAUL-1006
5 31 tháng 7 năm 2016 DIGIMON SONG BEST OF KOJI WADA FEME–3 Album thực hiện nhằm tưởng nhớ đến Kouji
Mini-album
1 1 tháng 8 năm 2008 ever NECA-20062
2 25 tháng 3 năm 2015 re-fly LACA-15485 145

Các bài hát tham gia góp giọng

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Butter-Fly trở nên nổi tiếng trên toàn cầu cùng với anime Digimon Adventure. Kouji đã dành hết tâm huyết cho sự nghiệp của mình rất nhiều bài hát mà đa số là các bài hát trong Digimon. Ngoài những bài hát trong các đĩa đơn kể trên, anh còn tham gia trình bày các bài hát được vào trong phần lớn album của sê-ri này và chúng được gọi là Nhạc phim Digimon (Digimon Music).

STT Ngày phát hành Album Tên bài hát Ca sĩ trình bày Số danh mục
tương ứng
Ghi chú
1 22 tháng 9 năm 1999 Digimon Adventure Single Hit Parade Seven (Acoustic Version) Wada Kouji NECA-30007
2 29 tháng 12 năm 2001 Digimon Super Evolution Best! NECA-30055
3 30 tháng 8 năm 2006 NECA-30168 Tái bản
4 2 tháng 11 năm 2000 Digimon Adventure 02 Christmas Fantasy Minna no Christmas Wada Kouji NECA-30029
5 5 tháng 9 năm 2001 Digimon Tamers Song Carnival Starting Point Wada Kouji, AiMOota Michihiko NECA-30046
6 7 tháng 11 năm 2001 Digimon Tamers Christmas Illusion Utaoo Bokura No Merry Christmas Wada Kouji NECA-30050
7 26 tháng 6 năm 2002 Digimon Music Oota Michihiko Self-Cover Collection ~A Message To The Future~ Hontoo No Tsuyosa Oota Michihiko và Wada Kouji NECA-30064
8 3 Primary Colors Oota Michihiko, AiM và Wada Kouji
9 6 tháng 11 năm 2002 Digimon Frontier Christmas Smile Christmas Night Wada Kouji NECA-30073
10 25 tháng 12 năm 2002 Digimon Music 100 Title Commemoration Release We Love DiGiMONMUSiC Yuuki o Uketsugu Kodomotachi e Wada Kouji, AiM, Miyazaki Ayumi, Hassy, Oota Michihiko, WILD CHILD BOUND, SammyTanimoto Takayoshi NECA-70006~10
11 25 tháng 12 năm 2013 NECA-70077~81 Tái bản
12 24 tháng 7 năm 2003 We Love DiGiMONMUSiC SPECIAL Yuuki o Uketsugu Kodomotachi e -Odaiba Memorial 8/1 Project- NECA-17001 Bản gốc và bản hát live
13 1 tháng 8 năm 2008 Digimon Savers Flashback! Hirari ~UNPLUGGED~ Wada Kouji NECA-30232/3
14 1 tháng 8 năm 2009 Digimon 10th ANNIVERSARY –The Bridge To Dreams— Hokori ~Kagirinaki Chikara no Shoumei~ Wada Kouji NECA-30195

Các bài hát được sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên bài hát Vai trò Năm phát hành
Butter-Fly Bài hát mở đầu và lồng trong anime Digimon Adventure 1999
Seven Bài hát lồng trong anime Digimon Adventure
Seven (Acoustic version) 2000
Butter-Fly (Piano version)
Honoo no Overdrive Bài hát mở đầu trong anime Transformers: Car Robots
Target ~Akai Shougeki~ Bài hát mở đầu và lồng trong anime Digimon Adventure 02
Boku wa Boku Datte Bài hát lồng trong anime Digimon Adventure 02
Minna no Christmas
Bokura no Digital World 2001
Starting Over Bài hát mở đầu chương trình Pinpapa trên Nippon TV
The Biggest Dreamer Bài hát mở đầu anime Digimon Tamers
Kaze Bài hát lồng trong anime Digimon Tamers
Starting Point 2002
FIRE!! Bài hát mở đầu anime Digimon Frontier
With the Will Bài hát lồng trong anime Digimon Frontier
Innocent ~Mujaki na Mama de~ Bài hát kết thúc anime Digimon Frontier
Daybreak Bài hát chủ đề chương trình Sangha loveExciting! J của đài truyền hình KBS Kyoto
Miracle Maker Nhạc trong trò chơi điện tử Digimon World 3 trên hệ máy PlayStation của Bandai
an Endless tale Bài hát kết thúc và lồng trong anime Digimon Frontier
Haruka na Okurimono Bài hát lồng trong anime Digimon Frontier 2003
Hirari Bài hát mở đầu anime Digimon Savers 2006
Pierce Bài hát kết thúc chương trình Fighting The King của đài truyền hình TBS 2007
WE ARE Xros Heart! Bài hát lồng trong anime Digimon Xros Wars 2010
Sora Mau Yuusha!X5
X4B THE GUARDIAN
Evolution & Digixros ver. TAIKI Bài hát lồng trong anime Digimon Xros Wars: The Evil Death Generals and the Seven Kingdoms 2011
Evolution & Digixros ver. KIRIHA
WE ARE Xros Heart! ver. X7
re-fly Bài hát kết thúc chương trình Anime Mashite số tháng 4 năm 2015 của TV Tokyo 2015
Butter-Fly~tri.Version~ Bài hát mở đầu anime Digimon Adventure tri.
Seven~tri.Version~ Bài hát kết thúc phần 2: Quyết ý của anime Digimon Adventure tri. 2016

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Mishio Suzuki, Yomiuri Shimbun (ngày 31 tháng 5 năm 2016). “MY HEROES / In memory of Koji Wada, my friend and anison singer” (bằng tiếng Anh). The Japan News. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ “和田光司|SOLID VOX”. SOLID VOX. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.
  3. ^ a b c “Ca sĩ rock nổi tiếng Nhật Bản qua đời ở tuổi 42 vì ung thư - Zing News”. Zing News. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ 光司広場II 生まれ変わり (tiếng Nhật)
  5. ^ “Digimon Singer Kouji Wada Puts Career on Hold Due to Cancer”. Anime News Network. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2011.
  6. ^ “Digimon Theme Song Singer Kouji Wada Passes Away - News - Anime News Network”. Anime News Network. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
Bức màn được hé lộ, năm thứ hai của series cực kỳ nổi tiếng này đã xuất hiện
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Đừng chơi chứng khoán, nếu bạn muốn giàu
Đừng chơi chứng khoán, nếu bạn muốn giàu
Nếu bạn đang có ý định “chơi” chứng khoán, hay đang “chơi” với số vốn trăm triệu đổ lại thì bài này dành cho bạn