You da One

"You da One"
Đĩa đơn của Rihanna
từ album Talk That Talk
Phát hành14 tháng 11 năm 2011 (2011-11-14)
Thu âm2011 (2011)
Thể loạiPop, electropop
Thời lượng3:20
Hãng đĩaDef Jam
Sáng tácEster Dean, Henry Walter, John Hill, Lukasz Gottwald, Robyn Fenty
Sản xuấtDr. Luke, Cirkut
Thứ tự đĩa đơn của Rihanna
"We Found Love"
(2011)
"You da One"
(2011)
"Talk That Talk"
(2012)

"You Da One" là một bài hát của nữ ca sĩ người Barbados Rihanna thu âm cho album phòng thu thứ sáu của cô, Talk That Talk (2011). Bài hát được đồng sáng tác bởi Rihanna, cùng với Ester Dean, Henry Walter, John Hill và Lukasz Gottwald. Việc sản xuất của bài hát được hoàn thành bởi Gottwald, dưới nghệ danh Dr. Luke, và Cirkut. Đĩa đơn được phát hành 13 tháng 11 năm 2011 tại Anh và 14 tháng 11 năm 2011 tại Mỹ.[1] Bài hát có giai điẹu tương tự như các đĩa đơn trước "What's My Name?" và "Man Down". Bài hát đạt vị trí thứ 14 (vị trí cao nhất) trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và vị trí thứ nhất trên Dance Club/Play Songs. Ngoài ra, bài hát cũng lọt vào top 10 của nhiều bảng xếp hạng khác nhau như Hot Digital Songs.

Thu âm và sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

"You Da One" được sáng tác bởi Ester Dean, Henry Walter, John Hill, Lukasz Gottwald và Rihanna.[2][3] Việc sản xuất được thực hiện bởi Dr. Luke và Cirkut.[2] Rihanna đã thu âm bài hát này tại một số phòng thu trên khắp thế giới, trong khi cô đang thực hiện chuyến lưu diễn Loud Tour (2011),[4] trong đó có Sofital Paris Le Laubourg ở Phòng 538 và tại Westlake Recording Studios trong Studio B tại Los Angeles, California.[2] Việc thu âm giọng hát và sản xuất được thực hiện bởi Kuk Harrell và Marcos Tovar.[2] Còn Alejandro Barajas và Jennifer Rosales thì lại làm trợ lý thu âm giọng hát và sản xuất cho Harrel và Tovar.[2] "You da One" được hòa âm bởi Serban Ghenea và trợ lý Phil Seaford, tại Mixstar Studios, Virginia Beach, Virginia.[2] John Hanes là người chỉnh sửa về kỹ thuật hòa âm.[2] Phần kỹ thuật chung được thực hiện bởi Aubrey "Big Juice" Delaine và Clint Gibbs, với hai người trợ lý Chris Sclafani và Jonathon Steer.[2] Phần nhạc nền được cung cấp bởi Dr. Luke, Cirkut and Hill, và người điều phối sản xuất là Irene Richter và Katie Mitzell.[2]

Bối cảnh phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát được chọn làm đĩa đơn thứ hai từ album Talk That Talk,[5] và được phát hành vào ngày 11 tháng 11 năm 2011 trên đài phát thanh Mỹ. Bìa đĩa đơn "You Da One" được định dạng trắng-đen, với Rihanna đang hút một điếu thuốc.

Nhiều người cho rằng, giai điệu của You Da One có điệu raggae giống như các đĩa đơn "Man Down" và "What's My Name?" của cô.

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

"You Da One" là bài hát mang thể loại electropop với các thể loại khác như raggaedancehall. Theo Bradley Stern, You Da One mang âm điệu giống như Inside Out của Britney Spears. Ca từ của You Da One có ý nghĩa về quan hệ tình cảm nhẹ nhàng giữa trai gái: "You know how to love me hard/I won't lie, I'm falling hard/Yup, I'm falling for ya, but there's nothing wrong with that" (Anh biết cách yêu em nồng nàn/Em sẽ không lừa dối anh đâu.../Em đang nghiêng ngả vì anh, nhưng không có gì đâu...) hay "My love is your love, your love is mine" (Tình yêu của em cũng là của anh, của anh cũng là của em)... Theo Musicnotes.com, You Da One có tới 126 nhịp/phút. Hợp âm của bài này là: A♭–Cm–E♭ và đoạn điệp khúc là: B♭3-B♭4.[6]

Diễn biến xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bắc Mỹ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Mỹ, "You da One" ra mắt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại vị trí thứ 73 vào ngày 16 tháng 11 năm 2011, chỉ hai ngày sau khi bài hát được chính thức phát hành trên của hàng iTunes.[7] Tuần kế tiếp, bài hát vươn lên vị trí thứ 14.[8][9] Trên bảng xếp hạng Radio Songs của Mỹ, bài hát ra mắt với vị trí thứ 28, với lượng khán giả trong tuần đầu tiên lên tới 28 triệu.[7][10] Với vị trí này, "You da One" trở thành bài hát ra mắt tại vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng Radio Songs kể từ khi "Born This Way" của Lady Gaga ra mắt tại vị trí thứ 6 vào tháng 2 năm 2011.[7] Trên bảng xếp hạng Hot Digital Songs của Mỹ, bài hát ra mắt và đạt luôn vị trí cao nhất của nó với vị trí thứ 9, với tổng doanh số 124,000 lượt tải về.[9] Theo đó, Rihanna trở thành nữ nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử có ba bài hát lọt vào Top 10 trên bảng xếp hạng này trong cùng một tuần lễ; trong tuần lễ đó, đĩa đơn đầu tiên của Talk That Talk, "We Found Love", đang ở vị trí quán quân với doanh số 211,000 lượt tải về, trong khi đó bản song ca giữa cô và Drake, "Take Care", đang ở vị trí thứ 4 với 162,000 lượt tải.[9] Cô cũng trở thành nghệ sĩ đầu tiên có ba đĩa đơn lọt vào Top 10 của bảng xếp hạng kể từ khi Michael Jackson có sáu đĩa đơn lọt vào Top 10 sau cái chết của anh vào tháng 7 năm 2009.[9]

Trên bảng xếp hạng nhạc pop Pop Songs của Mỹ, "You da One" ra mắt tại vị trí thứ 26 vào ngày 26 tháng 11 năm 2011, đồng thời cũng đạt được thành công lớn trên bảng xếp hạng Hot Dance Club Songs với vị trí quán quân,[11] trở thành đĩa đơn thứ mười bảy của cô đạt được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng này.[12] Với kết quả này, cô cùng với nữ ca sĩ Beyoncé đang cùng nhau đứng ở vị trí thứ ba trong việc sở hữu lượng đĩa đơn quán quân trên bảng xếp hạng với lịch sử 35 năm này.[12] Chỉ có Madonna (42 đĩa đơn) và Janet Jackson (19 đĩa đơn) là đang sở hữu số đĩa đơn quán quân nhiều hơn Rihanna và Beyonces mà thôi.[12] "You da One" cũng xuất hiện trên bảng xếp hạng Hot R&B/Hip-Hop Songs với vị trí cao nhất là 60,[13] và trên bảng xếp hạng Canadian Hot 100 tại vị trí thứ 12.[14] Ở Mỹ, "You da One" được chứ nhận đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) vào ngày 27 tháng 3 năm 2012 cho doanh số đạt mốc một triệu bản.[15]

Châu Âu và châu Đại Dương

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Pháp, "You da One" ra mắt tại vị trí thứ 64 vào ngày 19 tháng 11 năm 2011, và đạt vị trí cao nhất trong năm 2011 là 28.[16] Trong chín tuần đầu xuất hiện trên bảng xếp hạng, vào ngày 14 tháng 2 năm 2012, bài hát đạt vị trí cao nhất của nó là 23, sau đó tổng cộng "You da One" đã xuất hiện trên bảng xếp hạng này trong 23 tuần.[16] Tại Hà Lan, "You da One" ra mắt tại vị trí #92 vào ngày 19 tháng 11 năm 2011, và đạt vị trí cao nhất là 53 trong ba tuần.[17] Sau đó bài hát lại xuất hiện trở lại trên bảng xếp hạng này vào ngày 31 tháng 12 năm 2011 với vị trí thứ 61 và tiếp tục ở lại trên bảng xếp hạng thêm hai tuần nữa vào tháng 1 năm 2012.[17] "You da One" đã lọt vào Top 20 ở một số quốc gia khác ở châu Âu, điển hình là Ireland với vị trí thứ 12,[18] Na Uy với vị trí thứ 16,[19] và Thụy Điển với vị trí thứ 17.[20] Bài hát cũng lọt vào Top 50 ở Áo,[21] Thụy Sĩ,[22] và Tây Ban Nha.[23] Ở Anh, "You da One" ra mắt bảng xếp hạng UK Singles Chart tại vị trí #39 vào ngày 3 tháng 12 năm 2011.[24] Tuần tiếp theo, bài hát trượt một bậc xuống vị trí thứ 40.[25] Vào tuần cuối cùng của tháng 12 năm 2011, bài hát đã leo lên vị trí thứ 22.[26] Tuần đầu tiên của năm 2012, "You da One" đạt vị trí cao nhất của bài hát trên bảng xếp hạng này, với vị trí thứ 16.[27] Trên bảng xếp hạng UK R&B Chart, "You da One" ra mắt tại vị trí thứ 11 vào ngày 3 tháng 12 năm 2011,[28] và đạt vị trí cao nhất trong năm 2011 là 6.[29] Ngày 1 tháng 1 năm 2012, "You da One" đạt vị trí cao nhất của nó trên bảng xếp hạng này là 5.[30] Ở Úc, "You da One" ra mắt tại vị trí thứ 41 vào ngày 14 tháng 12 năm 2011, và có vị trí cao nhất của nó là 26 trong ba tuần.[31] Bài hát đạt vị trí cao nhất trong năm 2012 là 35.[31] Tổng cộng, bài hát đã xuất hiện trên bảng xếp hạng đĩa đơn của Úc trong mười tuần.[31] "You da One" đã được chứng nhận đĩa bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Úc (ARIA) với doanh số 70,000 đơn vị.[32] Tại New Zealand, "You da One" ra mắt tại vị trí thứ 22 vào ngày 21 tháng 11 năm 2011, và đạt được vị trí cao nhất là 10 trong ba tuần.[33] Bài hát đạt vị trí cao nhất trong năm 2012 là 27.[33] Tổng cộng, bài hát đã xuất hiện trên bảng xếp hạng đĩa đơn của New Zealand trong mười tuần.[33]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]
Địa điểm thu âm
  • Thu giọng – Sofital Paris Le Laubourg, Phòng 538; Westlake Recording Studios (Studio B), Los Angeles, California.
  • Thu nhạc – eightysevenfourteen Studios, Brentwood, California.
  • Hòa âm – Mixstar Studios, Virginia Beach, Virginia.
Personnel

Thông tin được lấy từ ghi chú trong album Talk That Talk, Def Jam Recordings, SRP Records.[2]

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa
Mỹ 11 tháng 11 năm 2011 Đài phát thanh Def Jam Recordings
Argentina[52] 14 tháng 11 năm 2011 Tải kỹ thuật số
Úc[53]
Áo[54]
Phần Lan[55]
Pháp[56]
Ý[57]
Hà Lan[58]
New Zealand[59]
Na Uy[60]
Bồ Đào Nha[61]
Tây Ban Nha[62]
Thụy Sĩ[63]
Mỹ[64][65][66] 29 tháng 11 năm 2011 Đài phát thanh mainstream, rhythmic và urban
Thế giới[67] 21 tháng 12 năm 2011 EP Remix kỹ thuật số
Anh[68] 27 tháng 12 năm 2011 Đĩa đơn CD Universal Music
Mỹ[69] 17 tháng 1 năm 2012 EP Remix kỹ thuật số Def Jam Recordings
Đức[70] 27 tháng 1 năm 2012 Đĩa đơn CD Universal Music

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Rihanna's New Song 'You Da One' Debuts”. Capital FM. Capital FM. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ a b c d e f g h i j Rihanna (2011). Talk That Talk (album). Def Jam Recordings, SRP Records.
  3. ^ “Rihanna reveals second single, producers of 'Talk That Talk'. Rap-Up. Devin Lazerine. ngày 9 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
  4. ^ Corner, Lewis (ngày 25 tháng 4 năm 2012). “Rihanna releases 'Talk That Talk' documentary - video”. Digital Spy. Hachette Filipacchi Médias. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ “Rihanna To Shoot 'You Da One' Video In London”. Capital. Global Radio. ngày 10 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2011.
  6. ^ “Rihanna "You Da One" Sheet Music”. Truy cập 14 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ a b c “Rihanna Still Atop Hot 100, Taylor Swift's 'Movie' Premieres in Top 10”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 16 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2011.
  8. ^ “Rihanna Chart History - Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  9. ^ a b c d e “Rihanna's 'Love' Still Leads Hot 100, Katy Perry Back in Top 10”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 23 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2011.
  10. ^ “Rihanna Chart History - Radio Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  11. ^ a b 18 tháng 2 năm 2012 “Hot Dance Club Songs - Week of ngày 18 tháng 2 năm 2012” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. Prometheus Global Media. ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
  12. ^ a b c “Weekly Chart Notes: Madonna, Michael Jackson, 'Godspell'. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 24 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  13. ^ a b “Rihanna Chart History - R&B/Hip-hop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  14. ^ a b “Rihanna Chart History - Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  15. ^ “RIAA - Recording Industry Of America”. RIAA. ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  16. ^ a b c d “Rihanna – You da One (Chanson)”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Hung Median. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  17. ^ a b c d “Rihanna – You da One (bài hát)”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Hung Median. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  18. ^ “Irish Singles”. Chart-Track. IRMA. ngày 24 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  19. ^ a b “Rihanna – You da One (bài hát)”. norwegiancharts.com. Hung Median. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  20. ^ a b c “Rihanna – You da One (bài hát)”. swedishcharts.com. Hung Median. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  21. ^ a b “Rihanna – You da One (bài hát)”. austriancharts.at. Hung Median. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  22. ^ a b “David Guetta ft. Rihanna – You da One (bài hát)”. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Hung Median. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  23. ^ a b “David Guetta ft. Rihanna – Who's That Chick (bài hát)”. spanishcharts.com. Hung Median. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012.
  24. ^ 3 tháng 12 năm 2011/ “2010 Top 40 Official UK Singles Archive 3rd December 2011” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts Company. ngày 3 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  25. ^ 10 tháng 12 năm 2011/ “2010 Top 40 Official UK Singles Archive 10th December 2011” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts Company. ngày 10 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  26. ^ a b 31 tháng 12 năm 2011/ “2010 Top 40 Official UK Singles Archive 31st December 2011” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts Company. ngày 31 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  27. ^ a b 7 tháng 1 năm 2012/ “2010 Top 40 Official UK Singles Archive 1st January 2012” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts Company. ngày 1 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  28. ^ 3 tháng 12 năm 2011/ “2010 R&B Top 40 Official UK Singles Archive 3rd December 2011” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts Company. ngày 3 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  29. ^ a b 31 tháng 12 năm 2011/ “2010 R&B Top 40 Official UK Singles Archive 31st December 2011” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts Company. ngày 31 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  30. ^ a b 7 tháng 1 năm 2012/ “2011 R&B Top 40 Official UK Singles Archive January 1st 2012” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts Company. ngày 1 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2012.
  31. ^ a b c d e “Rihanna – You da One (bài hát)”. australian-charts.com. Hung Median. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
  32. ^ a b “Accreditations of 2012 Singles”. Australian Recording Industry Association. 2012. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
  33. ^ a b c d e “Rihanna – You da One (bài hát)”. charts.org.nz. Hung Median. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2012.
  34. ^ “You Da One - Rihanna”. iTunes. ngày 24 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2011.
  35. ^ “You da One (2-Track): Rihanna”. Amazon.de. ngày 24 tháng 2 năm 2012.
  36. ^ "Ultratop.be – Rihanna – You Da One" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  37. ^ "Ultratop.be – Rihanna – You Da One" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  38. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  39. ^ “CNS IFPI”. IFPI. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  40. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  41. ^ "Chart Track: Week 03, 2012" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  42. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  43. ^ “SNS IFPI”. IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  44. ^ “South Korea Gaon International Chart (Week: 2011 to ngày 26 tháng 11 năm 2011)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  45. ^ “You da One – Rihanna”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.
  46. ^ “Romanian Top 100 Official Podcast”. Kissfm.ro. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2012.
  47. ^ “NZ Top 40 Singles Chart | The Official New Zealand Music Chart - ngày 9 tháng 1 năm 2012”. Nztop40.co.nz. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  48. ^ “Sverigetopplistan: Rihanna – You Da One” (To access certification, one must search (Sök) for "You Da One" or "You Da One Rihanna" and click the "Visa" button.) (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012.
  49. ^ “RIAA - Recording Industry of America”. RIAA. ngày 24 tháng 2 năm 2012.
  50. ^ “Best of 2012 - Hot 100 Songs”. Billboard.com. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  51. ^ http://www.billboard.com/news/the-best-of-2012-the-year-in-music-1008045682.story#/charts-year-end/hot-dance-club-play-songs?year=2012&begin=1&order=position. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  52. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (Argentina) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  53. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (Australia). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  54. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (Austria) (bằng tiếng Đức). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  55. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (Finland). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  56. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (France) (bằng tiếng Pháp). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  57. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (Italy) (bằng tiếng Ý). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  58. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (The Netherlands) (bằng tiếng Hà Lan). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  59. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (New Zealand). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  60. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (Norway). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  61. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (Portugal). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  62. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (Spain) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  63. ^ “You Da One - Single - Rihanna”. iTunes Store (Switzerland) (bằng tiếng Đức). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  64. ^ “R&R Going For Adds: CHR/Top 40”. Radio and Records. ngày 24 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  65. ^ “R&R Going For Adds: Rhythmic/mainstream”. Radio and Records. ngày 24 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  66. ^ “R&R Going For Adds: Urban”. Radio and Records. ngày 24 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  67. ^ “You Da One (The Remixes) - EP - Rihanna”. iTunes Store (Belgium). Apple. ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  68. ^ “You Da One (2-Track)”. Amazon.com. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  69. ^ “You da One (Remixes)”. iTunes Store (United States). Apple. ngày 27 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  70. ^ “You da One (2-Track): Rihanna”. Amazon.de. ngày 24 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Các nhân vật trong những bộ anime Re:Zero, Overlord, KONOSUBA, và Youjo Senki đã được chuyển đến một thế giới khác và mắc kẹt trong một... lớp học
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Ryū to Sobakasu no Hime- Belle: Rồng và công chúa tàn nhang
Về nội dung, bộ phim xoay quanh nhân vật chính là Suzu- một nữ sinh trung học mồ côi mẹ, sống cùng với ba tại một vùng thôn quê Nhật Bản
Một xã hội thích nhắn tin hơn là gọi điện và nỗi cô đơn của xã hội hiện đại
Một xã hội thích nhắn tin hơn là gọi điện và nỗi cô đơn của xã hội hiện đại
Bạn có thể nhắn tin với rất nhiều người trên mạng xã hội nhưng với những người xung quanh bạn như gia đình, bạn bè lại trên thực tế lại nhận được rất ít những sự thấu hiểu thực sự của bạn
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne – Lối chơi, hướng build và đội hình
Sigewinne có đòn trọng kích đặc biệt, liên tục gây dmg thủy khi giữ trọng kích