"SOS" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Rihanna | ||||
từ album A Girl like Me | ||||
Mặt B |
| |||
Phát hành | 14 tháng 2 năm 2006 | |||
Thu âm | 2005–2006 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:59 | |||
Hãng đĩa |
| |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Rihanna | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"SOS" trên YouTube |
"SOS" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Barbados Rihanna nằm trong album phòng thu thứ hai của cô A Girl Like Me (2006). Nó được viết lời bởi Jonathan "J.R." Rotem, E. Kidd Bogart và Ed Cobb, trong khi phần sản xuất được xử lý bởi Rotem, Carl Sturken và Evan Rogers. Nó được phát hành vào ngày 14 tháng 2 năm 2006, như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album. "SOS" là một bản dance-pop và R&B dựa trên bản mẫu của bài hát phát hành năm 1981 của Soft Cell là "Tainted Love", một bài hát được viết bởi Cobb năm 1965. Bài hát đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao việc trích dẫn mẫu từ "Tainted Love". Một số người còn so sánh "SOS" với đĩa đơn đầu tay của Rihanna, "Pon de Replay" (2005).
"SOS" là một đĩa đơn thành công về mặt thương mại. Tại Hoa Kỳ, nó đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong 3 tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn đầu tiên trong sự nghiệp của Rihanna làm được điều này. Bài hát cũng đạt được nhiều thành công ở châu Âu cũng như ở Úc, nơi nó trụ vững ở vị trí số một trong 8 tuần liên tiếp.
Ba video ca nhạc khác nhau đã được thực hiện cho "SOS"; ngoài video ca nhạc chính thức, được đạo diễn bởi Chris Applebaum, những video chiến dịch quảng cáo đã được thực hiện cho thương hiệu nội y Agent Provocateur và Nike. "SOS" đã được trình diễn trực tiếp tại Giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2006 tại Copenhagen, Đan Mạch.[1] Bài hát cũng xuất hiện trong danh sách trình diễn của Good Girl Gone Bad Tour (2007–09) và the Last Girl on Earth (2010–11), trong đó Rihanna trình diễn một phiên bản lấy cảm hứng từ rock cho bài hát.[2] The Chipettes đã hát lại bài hát cho bộ phim Alvin and the Chipmunks: Chipwrecked và nhạc phim của nó.[3]
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Kết quả | |
---|---|---|---|---|
2006 | Giải Video âm nhạc của MTV | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đề cử | [4] |
Lựa chọn của người xem | Đề cử | [4] | ||
Giải Âm nhạc châu Âu của MTV | Bài hát xuất sắc nhất | Đề cử | [5] |
|
|
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[41] | 2× Bạch kim | 140,000 |
Brazil (ABPD)[42] | Bạch kim | 20,000 |
Đan Mạch (IFPI)[43] | Bạch kim | 40,000 |
Thụy Điển (IFPI)[44] | Vàng | 40,000 |
Vương quốc Anh (BPI)[45] | Bạc | 359,673[46] |
Hoa Kỳ (RIAA)[47] | 2× Bạch kim | 2,000,000 |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
|https://www.webcitation.org/5mr0Evm3j?url=
(trợ giúp)