Disturbia (bài hát)

"Disturbia"
Đĩa đơn của Rihanna
từ album Good Girl Gone Bad: Reloaded
Phát hành17 tháng 6 năm 2008 (2008-06-17)
Thu âm2007
Thể loại
Thời lượng3:58
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Rihanna
"If I Never See Your Face Again"
(2008)
"Disturbia"
(2008)
"Live Your Life"
(2008)
Video âm nhạc
"Disturbia" trên YouTube

"Disturbia" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Rihanna nằm trong phiên bản tái phát hành Good Girl Gone Bad: Reloaded (2008) của album phòng thu thứ ba của cô, Good Girl Gone Bad (2007). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album tái bản (thứ bảy nếu tính cả những đĩa đơn từ album gốc) vào ngày 17 tháng 6 năm 2008 bởi Def Jam Recordings và SRP Records. Bài hát được đồng viết lời bởi bạn trai lúc bấy giờ của Rihanna Chris Brown với Robert Allen, Andre Merritt và Brian Kennedy, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó với Makeba Riddick. Ban đầu, "Disturbia" được sáng tác cho phiên bản tái phát hành của album phòng thu thứ hai của Brown, Exclusive (2007), tuy nhiên anh đã quyết định để Rihanna thể hiện sau khi cảm thấy rằng bài hát sẽ thích hợp với một nghệ sĩ nữ hơn. Sau đó, nữ ca sĩ đã chủ động tiếp cận và thuyết phục chủ tịch hãng đĩa L.A. Reid lần đầu tiên trong sự nghiệp để phát hành nó làm đĩa đơn tiếp theo cho Good Girl Gone Bad: Reloaded.

"Disturbia" là một bản electropop kết hợp với những yếu tố từ dance-pop với nội dung mang lời lẽ đen tối và đề cập đến những trải nghiệm đau khổ, lo âu và bối rối của một người. Sau khi phát hành, bài hát nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu tăm tối nhưng bắt tai, nội dung lời bài hát cũng như quá trình sản xuất của nó, đồng thời so sánh bài hát với đĩa đơn trước của Rihanna, "Don't Stop the Music". "Disturbia" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Brazil và New Zealand, cũng như lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hungary, Ireland, Na Uy, Ba Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba từ Good Girl Gone Bad và thứ tư của Rihanna, đồng thời bán được hơn 4.8 triệu bản tại đây.

Video ca nhạc cho "Disturbia" được đạo diễn bởi cộng tác viên quen thuộc của Rihanna Anthony Mandler, người đã hợp tác với cô trong video ca nhạc của nhiều đĩa đơn trước như "Shut Up and Drive" (2007), "Hate That I Love You" (2007) và "Take a Bow" (2008), trong đó bao gồm những cảnh nữ ca sĩ trình diễn bài hát ở nhiều địa điểm khác nhau như phòng giam và buồng chứa khí. Để quảng bá bài hát, Rihanna đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Sessions@AOL, Star Academy Francegiải Video âm nhạc của MTV năm 2008, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của cô. Kể từ khi phát hành, "Disturbia" đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải thưởng âm nhạc NRJ năm 2009 cho Bài hát quốc tế xuất sắc nhất và một đề cử giải Grammy ở hạng mục Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 51. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 7.8 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.[1]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Good Girl Gone Bad: Reloaded, Def Jam Recordings.[6]

Thu âm và phối khí
Thành phần
  • Giọng hát - Rihanna
  • Viết lời – Brian Kennedy, Chris Brown, Robert Allen, Andre Merritt
  • Sản xuất – Brian Kennedy, Makeba Riddick (sản xuất giọng hát)
  • Giọng nền - Chris Brown, Andre Meritt
  • Kỹ sư - Josh Houghkirk
  • Phối khí - Phil Tan
  • Hỗ trợ phối khí - Carlos Oyanedel
  • Thu âm - Andrew Vastola

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[74] 5× Bạch kim 350.000^
Bỉ (BEA)[75] Vàng 15.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[76] Bạch kim 15.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[77] 3,514[49]
Pháp (SNEP)[80] 99,810[78][79]
Đức (BVMI)[81] Vàng 250.000double-dagger
Ý (FIMI)[82] Bạch kim 20.000*
New Zealand (RMNZ)[83] Bạch kim 15.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[84] Vàng 10.000*
Thụy Điển (GLF)[85] Vàng 10.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[86] Bạch kim 600.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[88] 6× Bạch kim 4,800,000[87]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “CSPC: Rihanna Popularity Analysis”. ChartMasters. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ 'Disturbia' – Rihanna”. iTunes Store. ngày 26 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2011.
  3. ^ 'Disturbia' (Remixes) – Rihanna”. iTunes Store. ngày 5 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2011.[liên kết hỏng]
  4. ^ 'Disturbia' – Rihanna” (bằng tiếng Pháp). iTunes Store. ngày 26 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2011.
  5. ^ “CD Single: Rihanna – 'Disturbia'. Amazon.com. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2011.
  6. ^ Good Girl Gone Bad: Reloaded (inlay cover). Rihanna. The Island Def Jam Music Group. 2008. 6-009143-327931.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ "Australian-charts.com – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  8. ^ "Austriancharts.at – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  9. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  10. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  11. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  12. ^ "Rihanna Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  13. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 37. týden 2008. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  14. ^ "Danishcharts.com – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  15. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  16. ^ "Rihanna: Disturbia" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  17. ^ "Lescharts.com – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  18. ^ “Rihanna - Disturbia” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  19. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  20. ^ a b “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  21. ^ "Chart Track: Week 38, 2008" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  22. ^ “Media Forest: Airplay chart”. mako.com/mediaforest.biz.
  23. ^ "Italiancharts.com – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  24. ^ "Nederlandse Top 40 – week 39, 2008" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  25. ^ "Dutchcharts.nl – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  26. ^ "Charts.nz – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  27. ^ "Norwegiancharts.com – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  28. ^ “Nielsen Music Control”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
  29. ^ “Rihanna - Chart History Portugal”. Billboard.biz. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2012.
  30. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 38. týden 2008. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  31. ^ "Spanishcharts.com – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  33. ^ "Swisscharts.com – Rihanna – Disturbia" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  34. ^ "Rihanna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  35. ^ "Rihanna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  36. ^ "Rihanna Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  37. ^ "Rihanna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  38. ^ "Rihanna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  39. ^ "Rihanna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2010.
  40. ^ "Rihanna Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  41. ^ “Pop Rock” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. ngày 19 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2008.
  42. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  43. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  44. ^ “Jahreshitparade 2008”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  45. ^ “Jaaroverzichten 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  46. ^ “Rapports Annuels 2008”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  47. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2008”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  48. ^ “2008 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2012.
  49. ^ a b “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  50. ^ “Classement Singles - année 2008”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  51. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  52. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  53. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  54. ^ “I singoli più venduti del 2008” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  55. ^ “Jaarlijsten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  56. ^ “Jaaroverzichten 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  57. ^ “Top Selling Singles of 2008”. RIANZ. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  58. ^ “VG-lista Topp 20 Nykommerne Oeverst Paa Aarslista - 2008” (bằng tiếng Na Uy). farojournalen. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  59. ^ “Årslista Singlar - År 2008” (bằng tiếng Thụy Điển). GLF. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  60. ^ “Swiss Year-End Charts 2008”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  61. ^ “UK Year-end Singles 2008” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  62. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  63. ^ “Pop Songs - Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  64. ^ “The Billboard Rhythmic Songs – 2008 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  65. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  66. ^ “2009 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  67. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  68. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  69. ^ “Top 50 Canciones (Annual)” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  70. ^ “Swiss Year-End Charts 2009”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  71. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  72. ^ “Decade End Charts – Hot 100 Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  73. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  74. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  75. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  76. ^ “UGE1 2009”. Hitlisten.nu. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Rihanna – Disturbia” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  78. ^ “Les Titres les plus Téléchargés en 2008”. InfoDisc. InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  79. ^ “Les Titres les plus Téléchargés en 2009”. InfoDisc. InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  80. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Rihanna – Disturbia” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  81. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna; 'Disturbia')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  82. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Rihanna – Disturbia” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Disturbia" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  83. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  84. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Rihanna – Disturbia”. El portal de Música. Productores de Música de España.
  85. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2010” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  86. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Rihanna – Disturbia” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Disturbia vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  87. ^ Trust, Gary (ngày 23 tháng 6 năm 2015). “Ask Billboard: Rihanna's Best-Selling Songs & Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
  88. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rihanna – Disturbia” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm
Giám sát viên Utahime Iori trường Kyoto Jujutsu Kaisen
Giám sát viên Utahime Iori trường Kyoto Jujutsu Kaisen
Utahime Iori (Iori Utahime?) là một nhân vật trong seri Jujutsu Kaisen, cô là một chú thuật sư sơ cấp 1 và là giám thị học sinh tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Nhân vật Erga Kenesis Di Raskreia trong Noblesse
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.