Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện.(tháng 1/2022) |
Tên bản ngữ | ゆめ太カンパニー |
---|---|
Loại hình | Kabushiki gaisha |
Ngành nghề | Anime |
Tiền thân | Hal Film Maker TYO Animations (2009–2017) |
Thành lập | tháng 10 năm 1990 |
Trụ sở chính | Kiyose, Tokyo, Nhật Bản |
Thành viên chủ chốt | Yamaguchi Satoshi (Chủ tịch & CEO) |
Công ty mẹ | Graphinica |
Website | www |
Yumeta Company (ゆめ太カンパニー), tên cũ là TYO Animations Inc.,[a] là một xưởng phim hoạt hình được thành lập tại Tokyo, Nhật Bản.
Vào ngày 1 tháng 7 năm 2009, Yumeta Company được sáp nhập với Hal Film Maker và đổi tên thành TYO Animations.[1] Ngày 1 tháng 12 năm 2017, Memory Tech Holdings (công ty mẹ của Graphinica) mua lại TYO Animations và đổi tên công ty trở lại thành Yumeta Company.[2]
Năm | Tựa đề | Đạo diễn | Số tập | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2004 | Harukanaru Toki no Naka de: Hachiyou Shou | Tsunaki Aki | 26 | Chuyển thể từ shōjo manga cùng tên của Mizuno Tohko. |
2006 | Kin'iro no Corda: Primo Passo | Ochi Kōjin | 26 | Chuyển thể từ bộ manga của Kure Yuki. |
2008 | Neo Angelique Abyss | Katagai Shin | 13 | Chuyển thể từ trò chơi điện tử Neo Angelique (spin-off của Angelique). |
Neo Angelique Abyss -Second Age- | 13 | Phần tiếp theo của Neo Angelique Abyss. | ||
2009 | Miracle Train: Ōedo-sen e yōkoso | Kasai Ken'ichi | 13 | Tác phẩm gốc. |
2011 | Mainichi Kaasan | Hongo Mitsuru | 46 | Chuyển thể từ manga của Saibara Rieko. Đồng sản xuất với Dong Woo Animation. Sản xuất từ tập 97–142.[3] |
Tamayura: Hitotose | Sato Junichi | 12 | Phần tiếp theo của Tamayura. | |
2012 | Ginga e Kickoff!! | Uda Kōnosuke | 39 | Chuyển thể từ tiểu thuyết Ginga no World Cup của Kawabata Hiroko.[4] |
Chōyaku hyakunin isshu: Uta koi | Kasai Ken'ichi | 13 | Chuyển thể từ josei mangacùng tên của Sugita Kei.[5] | |
2013 | Odoriko Clinoppe | Shin Katagai | 26 | Dựa trên trò chơi di động của GREE.[6] |
Tamayura: More Aggressive | Sato Junichi | 12 | Phần tiếp theo của Tamayura: Hitotose. | |
2014 | Kin'iro no Corda: Blue Sky | Ochi Kōjin | 12 | Dựa trên trò chơi điện tử của Koei.[7] |
Ōkami shōjo to kuro ōji | Kasai Ken ichi | 12 | Chuyển thể từ shōjo manga của Hatta Ayuko.[8] | |
2015 | Sengoku Musou | Ochi Kōjin | 12 | Chuyển thể từ loạt trò chơi điện tử Samurai Warriors của Koei Tecmo. Đồng sản xuất với Tezuka Productions.[9] |
YuruYuri San Hai! | Hiroyuki Hata | 12 | Mùa thứ ba của YuruYuri.[10] | |
2016 | Terra Formars: Revenge | Fukuda Michio | 13 | Phần tiếp theo của Terra Formars. Hợp tác sản xuất với Liden Films.[11] |
2018 | Akkun to kanojo | Katagai Shin | 25 | Chuyển thể từ manga cùng tên của Kakitsubata Waka.[12] |
Kitsune no Koe | Ochi Kōjin | 12 | Chuyển thể từ một manhwa Trung Quốc.[13] | |
2019 | Re:Stage! Dream Days♪ | Katagai Shin | 12 | Dựa trên một thương hiệu truyền thông của Pony Canyon và Comptiq. Hợp tác sản xuất với Graphinica.[14] |
2021 | Muv-Luv Alternative | Nishimoto Yukio | 12 | Dựa trên visual novel cùng tên của âge. Hợp tác sản xuất với Graphinica và Flagship Line.[15] |
2022 | CUE! | Katagai Shin | 24 | Dựa trên một game smartphone do Liber Entertainment phát triển. Hợp tác sản xuất với Graphinica.[16] |
Tokyo Mew Mew New | Natori Takahiro | 12 | Chuyển thể từ shōjo manga của Yoshida Reiko và Ikumi Mia. Hợp tác sản xuất với Graphinica.[17] | |
2023 | Tokyo Mew Mew New (mùa 2) | 12 | Phần tiếp theo của Tokyo Mew Mew New; hợp tác sản xuất với Graphinica.[18] | |
2024 | Shinmai Ossan Bōkensha, Saikyō Party ni Shinu Hodo Kitaerarete Muteki ni Naru | Katagai Shin | Chuyển thể từ light novel của Kishima Kiraku.[19] |
Năm phát sóng | Tên | Đạo diễn | Số tập | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2009 | Kin'iro no Corda: Secondo Passo | Ochi Kōjin | 2 | Phần tiếp theo của La Corda d'Oro. |
2010 | Mudazumo Naki Kaikaku | Mizushima Tsutomu | 3 | Chuyển thể từ bộ manga của Ohwada Hideki. |
2011 | +Tic Elder Sister | 12 | Chuyển thể từ manga cùng tên của Kurii Cha.[20] | |
2012 | One Off | Sato Junichi | 4 | Tác phẩm gốc.[21] |
2014 | Tamayura: More Aggressive - Tsuitachi dake no shūgakuryokou, nanode | 1 | Tập bổ sung. | |
Sengoku Musou: Sanada no Shou | Kōjin Ochi | 1 | Chuyển thể từ loạt trò chơi điện tử Samurai Warriors của Koei Tecmo.[22] | |
2015 | YuruYuri Nachuyachumi! | Hata Hiroyuki | 1 | Tập OVA của YuruYuri.[23] |
YuruYuri Nachuyachumi! + | 2 | Phần tiếp theo của YuruYuri Nachuyachumi!.[24] | ||
Aria the Avvenire | Sato Junichi | 3 | Kỉ niệm 10 năm phát sóng anime truyền hình Aria.[25] | |
2019 | Cannon Busters | LeSean Thomas Natori Takahiro |
12 | Hợp tác sản xuất với Satelight. |
2023 | Shūmatsu no Valkyrie II | Ōkubo Masao | 15 | Phần tiếp theo của Shūmatsu no Valkyrie và đồng sản xuất với Graphinica. Chuyển thể từ manga của Umemura Shinya và Fukui Takumi.[26] |
Năm phát sóng | Tên | Đạo diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2006 | Harukanaru Toki no Naka de: Maihitoyo | Shinohara Toshiya | Phần tiếp theo của Harukanaru Toki no Naka de Hachiyō Shō. |
2015 | Tamayura ~Sotsugyō Shashin~ | Sato Junichi | Bốn phần phim. Nối tiếp câu chuyện của Tamayura: More Aggressive.[27] |
2019 | Kaijuu Girls (Black) | Yamamoto Yasutaka | Dựa theo anime ngắn Kaiju Girls.[28] |
2020 | Digimon Adventure: Last Evolution Kizuna | Taguchi Tomohisa | Phần tiền truyện của Digimon Adventure tri. Hợp tác sản xuất với Toei Animation.[29] |
2023 | Digimon Adventure 02: The Beginning | Phần tiếp theo của Digimon Adventure: Last Evolution Kizuna, sản xuất cùng Toei Animation.[30] |