TMS Entertainment Co., Ltd. (株式会社トムス・エンタテインメント , Kabushiki-gaisha Tomusu Entateinmento ? ) tên cũ là Tokyo Movie , Tōkyō Movie Shinsha và TMS-Kyokuchi , là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản được thành lập vào tháng 10 năm 1946. Đây là một trong những xưởng phim lâu đời nhất ở Nhật Bản, nổi tiếng với công việc sản xuất loạt anime dài tập Thám tử lừng danh Conan , hay Lupin III , Anpanman , D.Gray-man ,... TMS cũng tham gia sản xuất một số hoạt hình phương Tây như Thanh tra Gadget , Rainbow Brite , Fluppy Dogs ,... Xưởng phim có một công ty con sở hữu hoàn toàn là Telecom Animation Film (TAF) thường cộng tác sản xuất với TMS. TMS hiện tại là một công ty con của Sega Corporation và là thành viên của Hiệp hội Hoạt hình Nhật Bản .
Logo cũ của TMS Entertainment
TMS Entertainment ban đầu là một công ty dệt may mang tên Asahi Gloves Manufacturing Co., Ltd. , được thành lập vào ngày 22 tháng 10 năm 1946 tại Mizuho-ku , Nagoya . Từ năm 1964, công ty đổi tên thành Tokyo Movie (東京ムービー , Tōkyō Mūbī ? ) để tham gia vào ngành công nghiệp hoạt hình .[ 1] Tác phẩm hoạt hình đầu tay của công ty là Big X , lên sóng từ tháng 8 năm 1964 đến tháng 9 năm 1965.[ 2] Sau Tokyo Movie, công ty có nhiều lần đổi tên thành Tokyo Movie Shinsha Co., Ltd. (株式会社東京ムービー新社 , Kabushiki gaisha Tōkyō Mūbī Shinsha ? ) và TMS-Kyokuichi (キョクイチ東京ムービー , Kyokuichi-Tōkyō Mūbī ? ) .[ 1] Miyazaki Hayao trước khi thành lập Studio Ghibli được biết là từng có thời gian làm việc tại Tokyo Movie Shinsha, để chỉ đạo bộ phim đầu tay của ông là Lâu đài Cagliostro (1979).[ 3] [ 4]
Từ năm 1996 đến 2001, TMS mở hai văn phòng công ty tại Los Angeles, Hoa Kỳ và Paris, Pháp .[ 5] Năm 2000, công ty đổi tên thành TMS Entertainment Co., Ltd. (株式会社トムス・エンタテインメント , Kabushiki-gaisha Tomusu Entateinmento ? ) .[ 1] Năm 2005, Sega Sammy Holdings nắm giữ 50.2% cổ phần của TMS và TMS trở thành công ty con của Sega Sammy.[ 6] Năm 2010, TMS thuộc sở hữu hoàn toàn (100%) của Sega Sammy Holdings ,[ 7] cùng năm đó công ty chuyển trụ sở chính đến Shinjuku-ku, Tokyo .[ 1] Năm 2012, TMS chuyển trụ sở một lần nữa đến Nakano , Tokyo .[ 5]
TMS Entertainment có nhiều công ty con khác nhau cùng làm việc với họ, bao gồm:
Telecom Animation Film Co., Ltd. (TAF) (Nhật : 株式会社テレコム・アニメーションフィルム , Hepburn : Kabushiki-gaisha Terekomu Animēshon Firumu ? ) , thành lập vào ngày 19 tháng 5 năm 1975.
Marza Animation Planet Inc. (Nhật : 株式会社マーザ・アニメーションプラネット , Hepburn : Kabushiki gaisha Māza Animēshonpuranetto ? ) , bộ phận sản xuất CGI .
V1 Studio (Nhật : ヴィーワンスタジオ , Hepburn : Vīuwan Sutajio ? ) , xưởng phim đồng sản xuất Thám tử lừng danh Conan với TMS kể từ bộ phim Conan thứ 16 .
Double Eagle (Nhật : だぶるいーぐる , Hepburn : Daburuīguru ? ) , từng hợp tác sản xuất ReLIFE , Nana Maru San Batsu và Senjūshi cùng TMS.[ 8]
8PAN (Nhật : エイトパヌ , Hepburn : Eito Panu ? ) , từng hợp tác sản xuất Bakuon!! , D.Gray-man Hallow và Dr. Stone với TMS.[ 9]
3xCube , từng hợp tác sản xuất Toaru Hikūshi e no Koiuta , Jitsu wa Watashi wa , Amaama to Inazuma và Megalobox cùng TMS.[ 10]
Trois Studio (Nhật : トロワスタジオ , Hepburn : Torowa Sutajio ? ) , xưởng phim tham gia sản xuất Lupin III: Goodbye Partner (một tập phim đặc biệt của Lupin III ) cùng TMS.[ 11]
Die4 Studio , hợp tác sản xuất Dr. Stone: Ryusui (một tập phim đặc biệt của Dr. Stone ) cùng TMS.[ 12]
Dưới đây liệt kê tác phẩm hoạt hình sản xuất bởi TMS Entertainment, số năm trong ngoặc là thời gian phát hành của tác phẩm:
Chingō Muchabe (tháng 2/1971 - tháng 3/1971)
Shin Obake no Q-Tarō (tháng 9/1971 - tháng 12/1972)
Tensai Bakabon (1971 - 1972)
Lupin III (1971 - 1972)
Akadō Suzunosuke (1972-1973)
Dokonjō Gaeru (1972 - 1974)
Kōya no Shōnen Isamu (1973 - 1974)
Karate Baka Ichidai (tháng 10/1973 - tháng 9/1974)
Ace o Nerae! (tháng 10/1973 - tháng 3/1974)
Samurai Giants (tháng 10/1973 - tháng 9/1974)
Judo Sanka (tháng 4/1974 - tháng 9/1974)
Giatrus (1974 - 1976)
Ganba no Bōken (tháng 4 - tháng 9/1975)
Gensō Tensai Bakabon (1975-1977)
Hana no Kakarichō (1976–1977)
Shin Kyōjin no Hoshi (1977 - 1978)
Hyouga Senshi Gaislugger (tháng 4/1977 - tháng 8/1977), đồng sản xuất với Toei Animation
Ie Naki Ko (tháng 10/1977 - tháng 10/1978)
Lupin III: Part II (1977 – 1980)
Takarajima (tháng 10/1978 - tháng 4/1979)
Shin Ace o Nerae! (tháng 10/1978 - tháng 3/1979)
Shin Kyōjin no Hoshi 2 (tháng 4/1979 - tháng 9/1979)
Versailles no Bara (1979 - 1980)
Bakuon!! (tháng 4/2016 - tháng 6/2016), sản xuất cùng 8PAN
Kamiwaza Wanda (2016 -2017)
D.Gray-man Hallow (tháng 4/2016 - tháng 6/2016), sản xuất cùng 8PAN
ReLIFE (tháng 7/2016 - tháng 9/2016), sản xuất cùng Double Eagle
Amaama to Inazuma) (tháng 7/2016 - tháng 9/2016), sản xuất cùng 3xCube
All Out!! (2016 - 2017), sản xuất cùng Madhouse)
Trickster (2016 - 2017), sản xuất cùng Shin-Ei Animation
Nobunaga no Shinobi (2016 - 2018), sản xuất cùng V1 Studio
Yowamushi Pedal: New Generation (tháng 1/2017 - tháng 6/2017), sản xuất cùng 8PAN
Nana Maru San Batsu (tháng 7/2017 - tháng 9/2017), sản xuất cùng Double Eagle
Yowamushi Pedal: Glory Line (tháng 1/2018 - tháng 6/2018), sản xuất cùng 8PAN
Megalobox (tháng 4/2018 - tháng 6/2018), sản xuất cùng 3xCube
Senjūshi (tháng 6/2018 - tháng 9/2018), sản xuất cùng Double Eagle
Sora to Umi no Aida (tháng 10/2018 - tháng 12/2018), sản xuất cùng Double Eagle
Meiji Tokyo Renka (tháng 1/2019 - tháng 3/2019), sản xuất cùng V1 Studio
Fruits Basket (2019 - 2021), sản xuất cùng 8PAN
Hachigatsu no Cinderella Nine (tháng 4/2019 - tháng 7/2019)
Dr. Stone (tháng 7/2019 - tháng 12/2019), sản xuất cùng 8PAN
Danh sách OVA :
Danh sách ONA :
^ a b c d e f “company overview” . tms-e.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2023 .
^ “ビッグX” . tms-e.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2023 .
^ “Hayao Miyazaki” . Nausicaa.net. 5 tháng 1 năm 1941.
^ “Background” . Studio Ghibli: The Films of Hayao Miyazaki and Isao Takahata . Kamera Books. ISBN 978-1843444893 .
^ a b “COMPANY OVERVIEW” . tms-e.co.jp . Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2023 .
^ The Anime Encyclopedia: A Century of Japanese Animation . Stone Bridge Press . 2014. tr. 850. ISBN 9781611720181 .
^ “Notice Concerning Exchange of Shares to Convert Sammy NetWorks Co., Ltd., SEGA TOYS CO., LTD. and TMS ENTERTAINMENT, LTD. into Wholly Owned Subsidiaries of SEGA SAMMY HOLDINGS INC” (PDF) . Sega Sammy Holdings Inc. 27 tháng 8 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2018.
^ Credit mở đầu của Senjūshi
^ Credit mở đầu của Dr. Stone
^ “Megalo Box CAST & STAFF” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2018.
^ Credit kết thúc của Lupin III: Goodbye Partner
^ Credit mở đầu của Dr. Stone: Ryusui .
^ “Rent-A-Girlfriend Anime Season 3 Premieres in July” . Anime News Network . 16 tháng 2 năm 2023.
^ “「Dr.STONE NEW WORLD」は4月6日から分割2クール、OPは石崎ひゅーい” . Natalie . Ngày 12 tháng 3 năm 2023.
^ “Rinkai! Women's Cycling Anime's Video Unveils Opening Song, Staff, April 9 Debut” . Anime News Network .
^ “Bananya Anime Gets 3rd Season in October” . Anime News Network.
^ “Sakamoto Days TV Anime Confirmed for January 2025 Starring Tomokazu Sugita” . Anime News Network .
^ “2023 Anpanman Film Unveils Title, June 30 Opening” . Anime News Network . 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2022 .
^ “Resident Evil: Death Island CG Animated Film's Trailer Reveals July 7 Debut in Japan” . Anime News Network .
^ “Detective Conan: Hyakuman Doru no Michishirube Film Previewed in Teaser” . Anime News Network .
^ “Lupin III vs. Cat's Eye Anime's Video Reveals More Cast, Theme Songs, January 27 Amazon Debut” . Anime News Network . 6 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2022 .
^ “Netflix Streams Bakugan Legends Anime” . Anime News Network . 1 tháng 3 năm 2023.
^ “Baki Hanma vs. Kengan Ashura Crossover Anime Announced, Premieres on Netflix on June 6” . Anime News Network .
Phim truyền hình
Thập niên 1960 Thập niên 1970
Chingō Muchabe (1971)
Shin Obake no Q-Tarō (1971-1972)
Tensai Bakabon (1971-1972)
Lupin III (1971-1972)
Akadō Suzunosuke (1972-1973)
Dokonjō Gaeru (1972-1974)
Kōya no Shōnen Isamu (1973-1974)
Karate Baka Ichidai (1973-1974)
Ace o Nerae! (1973-1974)
Samurai Giants (1973-1974)
Judo Sanka (1974)
Giatrus (1974-1976)
Ganba no Bōken (1975)
Gensō Tensai Bakabon (1975-1977)
Hana no Kakarichō (1976–1977)
Shin Kyōjin no Hoshi (1977-1978)
Hyouga Senshi Gaislugger (1977)
Ie Naki Ko (1977-1978)
Lupin III: Part II (1977–1980)
Takarajima (1978-1979)
Shin Ace o Nerae! (1978-1979)
Shin Kyōjin no Hoshi 2 (1979)
Versailles no Bara (1979-1980)
Thập niên 1980 Thập niên 1990 Thập niên 2000 Thập niên 2010 Thập niên 2020 Phim truyền hình đặc biệt
Phim điện ảnh
Thập niên 1960-1970 Thập niên 1980 Thập niên 1990 Thập niên 2000 Thập niên 2010 Thập niên 2020
OVA / ONA
OVA
Thập niên 1980-1990 Thập niên 2000-2010
ONA
Mạng lưới Các thương hiệu và giải thưởng Các sản phẩm Nhân sự và các thành viên
Hãng sản xuất /Xưởng phim
Đang hoạt động Là công ty độc lập:
Là công ty con:
Ngưng hoạt động Bị giải thể
Hiệp hội ngành Giải thưởng Loại Thể loại Khung giờ phát sóng Liên quan