Năm phát sóng
|
Tên
|
Đạo diễn
|
Số tập
|
Ghi chú
|
2020
|
Lapis Re:Lights
|
Hata Hiroyuki
|
12
|
Thuộc một phần của thương hiệu truyền thông cùng tên do KLab và Kadokawa phát triển.[3]
|
Magatsu Wahrheit -Zuerst-
|
Hosoda Naoto
|
12
|
Dựa trên trò chơi smartphone Magatsu Wahrheit của KLab.[4]
|
2022
|
Tensai ōji no akaji kokka saisei jutsu
|
Tamagawa Masato
|
12
|
Dựa trên bộ light novel của tác giả Toba Toru.[5]
|
Seiken Dendetsu – Legend of Mana: The Teardrop Crystal
|
Jinbo Masato
|
12
|
Dựa trên trò chơi nhập vai hành động cùng tên của Square Enix. Hợp tác sản xuất với Graphinica.[6]
|
2023
|
Hametsu no Ōkoku
|
Motonaga Keitaro
|
12
|
Dựa theo manga của yoruhashi.[7]
|
Seija Musō
|
Tamagawa Masato
|
12
|
Chuyển thể từ manga của Broccoli Lion, hợp tác sản xuất với Cloud Hearts.[8]
|
Rail Romanesque 2
|
Ebira Michiru
|
13
|
Phần tiếp theo của Rail Romanesque, chuyển thể từ visual novel Maitetsu của Lose.[9]
|
2024
|
Majo to Yajū
|
Hamana Takayuki
|
12
|
Chuyển thể từ manga của Satake Kousuke.[10]
|
The New Gate
|
Nakatsu Tamaki
|
12
|
Chuyển thể từ light novel sáng tác bởi của Kazanami Shinogi, hợp tác sản xuất với Cloud Hearts.[11]
|
Sasayaku Yō ni Koi o Utau
|
Mano Akira
|
|
Chuyển thể từ manga của Takeshima Eku, hợp tác sản xuất với Cloud Hearts.[12]
|
Kijin Gentōshō
|
Aiura Kazuya
|
|
Chuyển thể từ light novel do Nakanishi Moto'o viết và Tamaki minh họa.[13]
|
Chưa rõ
|
Tsuyokute New Saga
|
Ishigooka Norikazu
|
|
Dựa theo light novel cùng tên của Abe Masayuki. Đồng sản xuất với Sotsu và Makaria.[14]
|