Nguyễn Thị Minh Nguyệt

Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Nguyễn Thị Minh Nguyệt
Ngày sinh 16 tháng 11, 1986 (37 tuổi)
Nơi sinh Hà Tây, Việt Nam
Chiều cao 1 m (3 ft 3 in)66
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2004–2010 Hà Tây
2010–2016 Hà Nội I
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004–2016 Việt Nam 93 (40)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến * Con số không đầy đủ

Nguyễn Thị Minh Nguyệt (sinh 16 tháng 11 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá nữ Việt Nam, chơi ở vị trí tiền đạo. Cô chơi cho đội tuyển quốc gia Việt Nam từ năm 2004 tới năm 2016.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Minh Nguyệt xuất thân từ một vận động viên điền kinh.

Năm 2003, cô quyết định theo nghiệp bóng đá, ban đầu cô tập luyện ở đội bóng Hòa Hợp Hà Tây.

Năm 2004, chỉ sau một năm tập bóng đá, Minh Nguyệt được triệu tập lên tuyển quốc gia và trở thành trụ cột của đội tuyển từ đó. SEA Games 2005 là dấu ấn đầu tiên đặc biệt với Minh Nguyệt, khi cô giành được tấm huy chương vàng đầu tiên trong sự nghiệp. Được thi đấu cùng những đồng đội lứa trước như Đào Thị Miện, Kim ChiVăn Thị Thanh, Minh Nguyệt càng ngày càng trưởng thành và trở thành thủ lĩnh đích thực của hàng công tuyển nữ Việt Nam, nhất là sau khi những đàn chị trên lần lượt giải nghệ[2].

Năm 2015 cô được trao giải Quả bóng vàng Việt Nam 2015 dành cho cầu thủ nữ.[3] Cô chia tay Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Việt Nam năm 2016 sau Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2016, chỉ còn thi đấu ở cấp câu lạc bộ.

Hiện tại, cô giã từ sự nghiệp bóng đá Quốc gia năm 2016 nhưng vẫn thi đấu cho câu lạc bộ bóng đá nữ Hà Nội 1. Cô vừa đá bóng lại vừa theo học ở trường Đại học thể dục thể thao Từ Sơn. Minh Nguyệt chia sẻ, sau khi giải nghệ cô sẽ trở thành giáo viên dạy thể chất.

Năm 2016, cô được bình chọn là cầu thủ xuất sắc nhất tại Giải bóng đá nữ Vô địch Quốc gia 2016

Hiện tại Nguyễn Thị Minh Nguyệt giảng dạy bộ môn Giáo dục thể chất tại trường Trung học Phổ thông Chuyên Ngoại ngữ cũng như Trường Trung học Cơ sở Ngoại ngữ thuộc Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỷ số Kết quả Giải đấu
1. 4 tháng 7 năm 2009 Trung tâm Thể thao Thành Long, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  Kyrgyzstan 6–0 10–1 Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2010
2. 22 tháng 9 năm 2013 Sân vận động Thuwunna, Yangon, Myanmar  Myanmar 3–1 3–1 Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2013
3. 13 tháng 12 năm 2013 Sân vận động Mandalarthiri, Mandalay, Myanmar  Philippines 2–0 7–0 Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2013
4. 5–0
5. 18 tháng 12 năm 2013  Malaysia 1–0 4–0
6. 3–0
7. 20 tháng 12 năm 2013  Thái Lan 1–0 1–2
8. 23 tháng 9 năm 2014 Incheon Namdong Asiad Rugby Field, Incheon, Hàn Quốc  Hồng Kông 4–0 5–0 Đại hội Thể thao châu Á 2014
9. 26 tháng 7 năm 2016 Sân vận động Mandalarthiri, Mandalay, Myanmar  Singapore 5–0 14–0 Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2016
10. 28 tháng 7 năm 2016  Philippines 4–0 4–0
11. 2 tháng 8 năm 2016  Myanmar 3–3 3–3 (s.h.p.) (5–4 ph.đ.)
12. 4 tháng 8 năm 2016  Thái Lan 1–1 1–1 (s.h.p.) (5–6 ph.đ.)

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Cựu tuyển thủ Nguyễn Thị Minh Nguyệt: Đi tiếp với đam mê]” [Former player Nguyen Thi Minh Nguyet: Going forward with passion]. BÁO ĐIỆN TỬ VTV NEWS. 10 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ Tiền đạo Minh Nguyệt: Từ thủ lĩnh SEA Games đến giấc mơ World Cup
  3. ^ “Nguyễn Anh Đức đoạt Quả bóng Vàng Việt Nam 2015”. vnexpress. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]