Wake Me Up (bài hát của Twice)

"Wake Me Up"
Đĩa đơn của Twice
Mặt B"Pink Lemonade"
Phát hành16 tháng 5 năm 2018
Thể loại
Thời lượng3:31
Hãng đĩaWarner Music Japan
Sáng tác
  • Natsumi Watanabe
  • Atsushi Shimada
  • Louise Frick Sveen
  • Albin Nordqvist
Thứ tự đĩa đơn của Twice
"What Is Love?"
(2018)
"Wake Me Up"
(2018)
"Dance The Night Away"
(2018)
Video âm nhạc
"Wake Me Up" trên YouTube

"Wake Me Up" là bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Đây là đĩa đơn maxi tiếng Nhật thứ ba của nhóm cùng với ba bài hát khác. Bài hát được phát hành trước dưới dạng đĩa đơn kĩ thuật số vào ngày 25 tháng 4 năm 2018 và phát hành ở dạng đĩa đơn CD vào ngày 16 tháng 5 bởi Warner Music Japan.

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng 4 năm 2018, Twice đưa ra thông báo sẽ phát hành đĩa đơn tiếng Nhật thứ ba của họ mang tên "Wake Me Up", cùng với thông tin rằng nhóm sẽ xuất hiện trong quảng cáo thương mại trên TV của ABC-MartNike Air Max. Quảng cáo thương mại, cùng với "Wake Me Up", bắt đầu phát sóng trên toàn Nhật Bản vào ngày 5 tháng 4.[2][3] Phiên bản đầy đủ của bài hát được phát lần đầu trên chương trình School of Lock! của Tokyo FM vào ngày 24 tháng 4 và được phát hành trước dưới dạng đĩa đơn kĩ thuật số trên các cổng âm nhạc trực tuyến vào ngày hôm sau.[4][5] Bản video âm nhạc đầy đủ cũng đã được phát hành trực tuyến vào ngày 25 tháng 4.[6]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

"Wake Me Up" được sáng tác bởi Atsushi Shimada, Louise Frick Sveen và Albin Nordqvist, với phần lời được viết bởi Natsumi Watanabe. Bài hát được miêu tả là một bản nhạc dance mang hơi hướng lạc quan khi "cổ vũ mọi người không bỏ cuộc và luôn tiến về phía trước".[7]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

"Wake Me Up" được trình diễn lần đầu trên Music Station vào ngày 25 tháng 5 năm 2018.[8] Ca khúc cũng được trình diẽn tại Twice 2nd Tour: Twiceland Zone 2 – Fantasy Park ở Saitama và Osaka.[9] Ngày 3 tháng 8, ca khúc được trình diễn trên chương trình Music Station trong tập đặc biệt kéo dài 2 tiếng.[10]

Hiệu suất thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn CD ra mắt đã đứng đầu bảng xếp hạng ngày của Oricon Singles Chart với 129,275 bản bán ra ngay trong ngày đầu phát hành, phá vỡ kỉ lục lượng bán ra ngày đầu cao nhất của một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc tại Nhật Bản của chính Twice trước đó.[11][12] Đĩa đơn cũng đã dành vị trí cao nhất bảng xếp hạng tuần của Oricon Singles Chart với 262,658 bản tẩu tán được, trong khi Billboard Japan ghi nhận có đến 299,195 bản được tiêu thụ trong khoảng thời gian từ ngày 14-20 tháng 5 năm 2018.[13].[14] Đây là đĩa đơn phát hành thứ ba liên tiếp của Twice vượt mốc 200,000 bản bán ra trong tuần đầu, khiến nhóm trở thành nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên làm được điều này tại Nhật Bản.[15]

Cũng có báo cáo ghi nhận rằng "Wake Me Up" đã có 471,438 bản đặt trước, và vượt qua 500,000 đơn giao hàng vào ngày 28 tháng 5.[12][16] Ngày 8 tháng 6, nó trở thành đĩa đơn đầu tiên của một nghệ sĩ nước ngoài đạt được chúng nhận Bạch kim kép của RIAJ.[17][18]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Digital download EP
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcBiên soạnThời lượng
1."Wake Me Up"Natsumi Watanabe
  • Atsushi Shimada
  • Louise Frick Sveen
  • Albin Nordqvist
Atsushi Shimada3:31
2."Pink Lemonade"
  • Lauren Kaori
  • Yu-ki Kokubo
  • Lauren Kaori
  • Kohei Yokono
Kohei Yokono3:40
3."Wake Me Up" (Instrumental) 
  • Atsushi Shimada
  • Louise Frick Sveen
  • Albin Nordqvist
Atsushi Shimada3:31
4."Pink Lemonade" (Instrumental) 
  • Lauren Kaori
  • Kohei Yokono
Kohei Yokono3:40
Tổng thời lượng:14:22
Phiên bản giới hạn First Press A
STTNhan đềThời lượng
1."Wake Me Up" (Music video) 
2."Wake Me Up" (Music video making movie) 
Phiên bản giới hạn First Press B
STTNhan đềThời lượng
1."Brand New Girl" (Music video) 
2."Brand New Girl" (Music video making movie) 
3."Jacket shooting making movie" 

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng hàng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2018) Thứ hạng
cao nhất
Nhật Bản (Japan Hot 100)[19] 1
Nhật Bản (Oricon)[14] 1
Japan Digital Singles Chart (Oricon)[20] 14
Đài Loan (Five Music)[21] 2

Bảng xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
BXH (2018) Thứ hạng
Japan (Japan Hot 100)[22] 18
Japan (Oricon)[23] 19

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Nhật Bản (RIAJ)[24] 2× Bạch kim 500.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thích Hạng mục Kết quả Ref.
2018 60th Japan Record Awards Grand Prix Đề cử [25]
Best Song Award Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Herman, Tamar (ngày 25 tháng 4 năm 2018). “TWICE Turn Into Cheerleaders in Candy-Colored 'Wake Me Up' Music Video: Watch”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ “TWICE、日本3rdシングル「Wake Me Up」を5月にリリース!ABC-MART新TVCM出演も決定”. M-On! Music (bằng tiếng Nhật). ngày 1 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ “TWICE 9人がNIKE AIR MAX履いてダブルダッチに挑戦! ABC-MART新TVCMオンエア開始”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 5 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2018.
  4. ^ “【★NOW ON AIR】”. School of Lock! (bằng tiếng Nhật). ngày 24 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ “TWICE JAPAN 3rd SINGLE『Wake Me Up』のデジタル先行配信がスタート!”. Twice Japan (bằng tiếng Nhật). Warner Music Japan. ngày 25 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  6. ^ “TWICE"チャレンジ"テーマにした新曲「Wake Me Up」MV公開”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 25 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  7. ^ “TWICE to Release 3rd Single in Japan Next Month”. The Chosun Ilbo. ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ “キンプリ初登場、TWICE話題のCMソングTV初披露と今夜5/25放送の『Mステ』も内容盛りだくさん”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  9. ^ “【TWICE・ライブレポート】"TWICELAND"に3万6000人熱狂!MCはメンバー全員が日本語「ONCEの皆さんを元気にしたい」”. Modelpress (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  10. ^ “Hey! Say! JUMP 山田涼介、嵐 松本潤との交流明かす「お家にお邪魔させてもらいました」”. Real Sound (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ “Daily Singles Chart (ngày 15 tháng 5 năm 2018)”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018.
  12. ^ a b Sun Mi-kyung (ngày 17 tháng 5 năm 2018). “트와이스, 日 새 싱글 오리콘차트 1위..선주문 47만장 자체 신기록”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2018.
  13. ^ “【ビルボード】TWICE『Wake Me Up』が299,195枚を売り上げてシングル・セールス首位”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 21 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  14. ^ a b “Weekly Singles Chart (May 14–20, 2018)”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  15. ^ Yoon Min-sik (ngày 22 tháng 5 năm 2018). “Twice marks a hit in Japan for 3rd straight time”. The Korea Herald. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  16. ^ “TWICE、海外ツアーのたまアリ公演でベストパフォーマンス披露”. Barks (bằng tiếng Nhật). Japan Music Network. ngày 28 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  17. ^ Hong Seung-han (8 tháng 6 năm 2018). “트와이스, 日 '웨이크 미 업' 더블 플레티넘 달성…해외 여성 아티스트 최초”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  18. ^ Ho, Olivia (16 tháng 6 năm 2018). “K-pop girl group goes Twice as big for second Singapore concert”. The Straits Times. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2018.
  19. ^ “Billboard Japan Hot 100 – ngày 28 tháng 5 năm 2018”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
  20. ^ “週間 デジタルシングル(単曲)ランキング – 2018年05月07日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.
  21. ^ “Five-Music Korea-Japan Album Chart” (bằng tiếng Trung). Five-Music. 2018 [20th Week]. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018. To access, select the indicated week and year in the bottom-left corner
  22. ^ “2018 Year-End Rankings”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018.
  23. ^ “年間 シングルランキング – 2018年度”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME Inc. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  24. ^ “ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018. Ghi chú: Để truy xuất tất cả các chứng chỉ, 1) Nhập TWICE vào khung "アーティスト", 2) nhấn 検索
  25. ^ “第60回 日本レコード大賞 各賞発表 Awards”. 16 tháng 11 năm 2018.