Đằng quốc
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1046 TCN–414 TCN | |||||||||
Vị thế | Hầu quốc | ||||||||
Thủ đô | Đằng (nay thuộc tây nam huyện Đằng tỉnh Sơn Đông) | ||||||||
Hầu | |||||||||
• 1046 TCN | Đằng Thác Thúc | ||||||||
• 414 TCN | ? | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
• Chu Vũ Vương phân phong | 1046 TCN | ||||||||
• Bị Việt diệt, có sách nói là Tống hoặc Tề diệt | 414 TCN | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Tiền Trung Quốc | ||||||||
|
Nước Đằng (chữ Hán: 滕國; bính âm: Ténggúo, từ năm 1046 TCN – 414 TCN) là một nước chư hầu cổ đại của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc, theo 《Hán Thư. Địa Lý Chí》 chép tổng cộng truyền được 31 đời vua.
Vua nước Đằng họ Cơ, sau khi Chu Vũ Vương diệt nhà Thương xong, liền ban phong đất đai cho tôn thất và các công thần làm chư hầu, vào năm 1046 TCN Thác Thúc Tú (là con thứ 14 của Chu Văn Vương) được phong đất Đằng, gọi là Đằng Thúc Tú, thành Đằng cổ là thủ đô của nước Đằng cách thành phố Đằng Châu tỉnh Sơn Đông 7 km. Có giả thuyết khác cho rằng trước nước Đằng được phong ở đất Vệ, về sau đổi sang vùng Sơn Đông.
Vào thời Xuân Thu, nước Đằng và nước Lỗ có quan hệ mật thiết với nhau, đó là năm thứ 7 đời Lỗ Ẩn công (năm 716 TCN) được Khổng Tử chép lại trong cuốn sách sử nổi tiếng của mình là Kinh Xuân Thu
Năm 414 TCN nước Đằng bị Việt Vương Câu Tiễn đánh phá, trở thành một nước phụ thuộc. Sang thời Chiến Quốc lại bị Tống Khang Vương tiêu diệt hoàn toàn, tuy nhiên có thuyết khác nói nước Đằng bị nước Tề tiêu diệt, theo như ghi chép trong sách 《Thế Tộc Phả》.
Thụy hiệu | Họ tên | Thời gian tại vị | Thân phận và ghi chú | |
---|---|---|---|---|
1 | Đằng Thác Thúc | Tú | Chu Vũ Vương Nguyên Niên - ? | Em trai Chu Vũ Vương |
Khảo sát giữa 13 đời bị mất | ||||
14 | Đằng hầu Mỗ | ? ─ 716 TCN | ||
15 | Đằng hầu Mỗ | 715 TCN ─ ? | Con của tiền nhiệm Đằng hầu Mỗ | |
Khảo sát giữa 1 đời bị mất | ||||
17 | Đằng Tuyên công | Anh Tề | ? ─ 641 TCN | Sau Đằng hầu Dịch |
18 | Đằng Hiếu công | Trịnh | 640 TCN ─ ? | Đỗ Dự dẫn 《 Thế Bản 》 Nói Tuyên Công sau có Hiếu Công Trịnh |
19 | Đằng Chiêu công | Nguyên | ? ─ 600 TCN | Con Đằng Hiếu công |
20 | Đằng Văn công | Hoành | 599 TCN ─ 575 TCN | Con Đằng Chiêu công |
21 | Đằng Thành công | Nguyên, 《 Công Dương Truyện 》 Danh Tuyền | 574 TCN ─ 539 TCN | Con Đằng Văn công |
22 | Đằng Điệu công | Ninh | 538 TCN ─ 513 TCN | Con Đằng Thành công |
23 | Đằng Khoảnh công | Kết | 512 TCN ─ 491 TCN | Con Đằng Điệu công |
24 | Đằng Ẩn công | Ngu Vô | 490 TCN ─ 484 TCN | Con Đằng Khoảnh công |
25 | Đằng Khảo công | Khuân | 483 TCN ─ ? | Con Đằng Ẩn công, Triệu Kỳ 《Khổng Tử Chương Cú》 nói Khảo Công tức Định Công. Đỗ Dự dẫn 《Thế Bản》 Nói Ẩn Công sau có Khảo Công |
Không rõ về giữa đời thứ 3 | ||||
Đằng Định công | ? ─ 327 TCN | Sau Đằng Khảo Công. Triệu Kỳ 《 Khổng Tử Chương Cú 》 nói Khảo Công tức Định Công | ||
Đằng Văn công, một thuyết khác là Đằng Nguyên công | Hoằng | 326 TCN ─ ? | 《 Thế Bản 》 nói con Định công | |
Năm tháng và quan hệ không rõ | ||||
Đằng Trọng | Cha Đằng Hầu Mộc [1] | 《Đằng Hầu Mộc Tu》 | ||
Đằng hầu Mộc | Con Đằng Trọng[1] | 《Đằng Hầu Mộc Tu》 | ||
Đằng hầu Hổ | Hổ | 《Đằng Hổ Quỹ》 | ||
Đằng hầu Kỳ | Kỳ | 《Đằng hầu Kỳ Qua》 | ||
Đằng hầu Hạo | Hạo | 《Đằng hầu Hạo Qua》 |