Hứa quốc
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
thế kỷ 11 TCN–thế kỷ 5 TCN | |||||||||
Vị thế | Nam quốc | ||||||||
Thủ đô | 1. Hứa phía đông thành phố Hứa Xương, Hà Nam 2. Diệp phía nam huyện Diệp, Hà Nam 3. Di,Thành Phụ đông nam Bạc Châu, An Huy 4. Tích,Bạch Vũ Huyện Hạp Tây, Hà Nam 5. Dung Thành phía nam huyện Lỗ Sơn | ||||||||
Tôn giáo chính | Tín ngưỡng dân gian | ||||||||
Nam | |||||||||
• thế kỷ 11 TCN | Hứa Văn thúc | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
• Chu Vũ Vương phong | thế kỷ 11 TCN | ||||||||
• Sở tiêu diệt | thế kỷ 5 TCN | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Tiền Trung Quốc | ||||||||
|
Hứa (chữ Hán phồn thể: 許; chữ Hán giản thể: 许; pinyin: Xǔ) là một nước chư hầu nhỏ tồn tại trong thời Xuân Thu, Tây Chu trong lịch sử Trung Quốc, tước vị nam tước, họ Khương, vị vua kiến lập nước là Hứa Văn thúc, tới đời Hứa nam Kết thì nước mất.
Trong lịch sử, vị trí địa lý của quốc gia này từng di chuyển nhiều lần, đầu tiên ở khu vực nay thuộc Hứa Xương tỉnh Hà Nam. Thời Xuân Thu, bị nước Trịnh, nước Sở bức hiếp, tới năm 576 TCN Hứa Linh công dời đô về phía nam tới đất Diệp, kể từ đó, Hứa trở thành một nước lệ thuộc vào nước Sở. Năm 538 TCN, Hứa Đạn công dời đô sang Thành Phụ, năm 534 TCN, chuyển sang ở Kinh Châu, năm 529 TCN lại quay về đất Diệp, năm 506 TCN lại di dời thủ đô sang Dung Thành, cuối cùng vào giai đoạn đầu thời Chiến Quốc bị nước Sở tiêu diệt.
Theo sử sách ghi chép, gia tộc của nước Hứa và nước Tề đều có chung một tổ tiên, đó là con cháu của Tây Nhạc Bá Di thời thượng cổ, mang họ Khương.
Sau khi nhà Thương diệt vong, thành lập nhà Tây Chu, thời Chu Thành Vương phân phong cho các chư hầu, trong số đó, tại các đất đai cũ của nhà Thương, phân phong cho các nước chư hầu họ Cơ, và các nước chư hầu họ Khương, nước Hứa được Nhà Chu ban cho một người thuộc họ Khương làm chư hầu, thủy tổ là Hứa Văn Thúc, là con cháu của Thái Nhạc
Vào thời Xuân Thu, nước Trịnh, nước Sở trở thành các nước lớn mạnh, nước Hứa trở thành mục tiêu thượng bị các nước này xâm lược. Vì là nước yếu, không thể chống lại được, nên nước Hứa phải thỏa hiệp, và thần phục các nước lớn.
Năm 576 TCN, nước Sở tấn công nước Hứa, Hứa hầu đại bại, sau đó phải chịu nhục tạ tội, khiến nước Sở hài lòng, cho rút quân.
Thời Sở Thành Vương, lại tấn công một lần nữa, nước Hứa phải chịu nhục tạ tội lần hai, thỉnh cầu hoà giải, trong trưởng hợp này, nước Hứa chỉ có thể di dời sang nơi khác, để tránh sự uy hiếp của nước Sở
Năm 654 TCN, Hứa Linh Công bị ép buộc dời đô sang đất Diệp (nay thuộc phía tây nam huyện Diệp, tỉnh Hà Nam), năm 533 TCN chuyển sang định cư ở Thành Phụ (nay thuộc phía đông nam Bạc Châu, tỉnh An Huy) năm 529 TCN quay trởi lại đất Diệp, năm 524 TCN dời sang ở Dung Thành (nay thuộc phía đông nam Lỗ Sơn, tỉnh Hà Nam)
Sau này hầu như nước Hứa phải di chuyển thủ đô của mình trong thời gian từ 3 đến 5 năm, do luôn trong tình trạng phải đối mặt với tình hình nguy hiểm với các nước lớn như Trịnh, Sở, sau khi dời sang đất Dung, mặc dù có được khoảng thời gian nghỉ ngơi lâu dài nhưng trong thời đại mà các nước chư hầu chinh phạt lẫn nhau thì số phận nước này kết cuộc chỉ là một nước nhỏ không thể thoát khỏi tình trạng bị nước khác sáp nhập.
Nước Hứa bị diệt vong vào đầu thời Chiến Quốc, thời trị vì của Hứa Nguyên công, sau bị Nước Sở tiêu diệt và sáp nhập vào lãnh thổ của mình, có thuyết khác nói là do nước Ngụy tiêu diệt.
Năm 481 TCN Sở Huệ vương phong cho Công tử Kết làm vua nước Hứa, sau truyền được 5 đời bị Sở sáp nhập. Sau khi nước mất, đa số dân nước Hứa chạy xuống Giang Nam sinh sống.
Thụy hiệu | Họ tên | Số năm trị vì | thời gian trị vì | Xuất thân và quan hệ | ||
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hứa Văn thúc | Khương Đinh | TK 11 TCN - ? | Hậu duệ Bá Di | ||
2 | Hứa Đức công | Con Hứa Văn Thúc | ||||
3 | Hứa bá Phong | Khương Phong | Con Hứa Đức công | |||
4 | Hứa Hiếu công | Con Hứa Bá Phong | ||||
5 | Hứa Tĩnh công | Con Hứa Hiếu công | ||||
6 | Hứa Khang công | Con Hứa Tĩnh công | ||||
7 | Hứa Vũ công | Con Hứa Khang công | ||||
8 | Hứa Văn công | Thời Chu U Vương、Chu Bình Vương | Con Hứa Vũ công | |||
Hai đời không rõ | ||||||
11 | Hứa Trang Công | Khương Phất hoặc tên Khương Tư Nhân |
Khoảng 20 năm | 731 TCN - 712 TCN | ||
12 | Hứa Hoàn công | Khương Trịnh | 14 năm | Khoảng 711 TCN - 698 TCN | 《Xuân Thu Tả Truyện Chú》ghi là em Hứa Trang Công | |
13 | Hứa Mục công | Khương Tân Thần | 42 năm | 697 TCN - 656 TCN | Em Hứa Trang công | |
14 | Hứa Hy công | Khương Nghiệp | 34 năm | 655 TCN - 622 TCN | Con Hứa Mục công | |
15 | Hứa Chiêu công | Khương Tích Ngã | 30 năm | 621 TCN - 592 TCN | Con Hứa Hy công | |
16 | Hứa Linh công | Khương Ninh | 45 năm | 591 TCN - 547 TCN | Con Hứa Chiêu Công | |
17 | Hứa Điệu công | Khương Mãi | 24 năm | 546 TCN - 523 TCN | Con Hứa Linh công | |
18 | Hứa nam Tư | Khương Tư | 19 năm | 522 TCN - 504 TCN | Con Hứa Điệu công | |
19 | Hứa Nguyên công | Khương Thành | Khoảng 22 năm | Khoảng 503 TCN - 482 TCN | Cháu Hứa Điệu công | |
20 | Hứa nam Kết | Khương Kết | 481 TCN - ? | Con Hứa Nguyên công | ||
Không rõ con cháu 4 đời | ||||||
Hứa tử Trang | Khương Trang | Không rõ niên đại |