Phàn quốc
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
Thế kỷ 9 TCN–635 TCN | |||||||||
Vị thế | trọng quốc | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | quân chủ, phong kiến | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
• Tuyên vương phân phong | Thế kỷ 9 TCN | ||||||||
• Tấn sáp nhập | 635 TCN | ||||||||
|
Phàn (tiếng Trung: 樊; bính âm: Fán) là một nước chư hầu thời Xuân Thu nhà Tây Chu, lúc đầu được phong ở khu vực nay là phía đông nam quận Trường An, thành phố Tây An tỉnh Thiểm Tây, sau dời sang khu vực nay là thành phố Tế Nguyên tỉnh Hà Nam.
Căn cứ theo ghi chép trong cuốn Nguyên Hòa tính toản và Thông chí - Thị tộc lược, thời Chu Tuyên vương đã phong cho con cháu của Ngu Trọng, con thứ Chu Văn vương, là Trọng Sơn Phủ tại đất Phàn (nay thuộc phía đông nam Trường An, Tây An tỉnh Thiểm Tây) lấy tên đất làm tên thủy tổ, còn gọi là Phàn Trọng Sơn Phủ, Phàn Trọng Sơn, Phàn Mục Trọng. Tới thời Xuân Thu mới dời sang Dương ấp (nay thuộc Tế Nguyên tỉnh Hà Nam) lại gọi là Dương Phàn.
Năm Chu Tương vương thứ mười bảy (635 TCN), Chu Tương vương lấy đất phong của Dương Phàn ban cho nước Tấn, từ đó nước này thuộc quyền sở hữu của nước Tấn.
Thụy hiệu | Họ tên | Thời gian tại vị | Thân phận và ghi chú |
---|---|---|---|
Phàn Mục Trọng | Cơ Sơn Phủ | thời Chu Tuyên Vương | hậu duệ Ngu Trọng, thuộc chi thứ |
đời sau không rõ | |||
Phàn Trọng Bì | Cơ Bì | ||
đời sau chưa rõ | |||
thời Chu Tương Vương | 635 TCN bị nhà Chu tiêu diệt, sáp nhập vào nước Tấn | ||
đời sau lưu vong ở rải rác khắp nơi | |||
Phàn Khoảnh tử | Cơ Tề | thời Chu Kính Vương | hậu duệ nước Phàn, giữ chức đại phu trong triều đình |