Sái/Thái
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
Thế kỉ 11 TCN–447 TCN | |||||||||
Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu | |||||||||
Vị thế | Hầu quốc | ||||||||
Thủ đô | Thượng Thái (上蔡) Tân Thái (新蔡) Hạ Thái (下蔡[1]) | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Trung cổ đại | ||||||||
Tôn giáo chính | Tín ngưỡng dân gian, thờ cúng tổ tiên | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ, phong kiến | ||||||||
Hầu tước | |||||||||
• – | Sái thúc Độ | ||||||||
• – | Sái hầu Tề | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
• Nhà Chu phân phong | Thế kỉ 11 TCN | ||||||||
• Bị Sở quốc tiêu diệt | 447 TCN | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Tiền Trung Quốc | ||||||||
|
Sái hay Thái (chữ Hán: 蔡國), là một nước chư hầu nhà Chu tại Trung Quốc trong thời kỳ Xuân Thu. Lãnh thổ nước này hiện tại tương ứng với địa cấp thị Trú Mã Điếm, Hà Nam.
Đầu thời kì Chiến Quốc, nước Sái bị nước Sở tiêu diệt.
Vị quân chủ đầu tiên của nhà Chu là Chu Vũ vương phong chức tước, địa vị và đất đai cho những người em trai mình. Người em trai thứ năm là Cơ Độ được phân cho phần đất ngày nay thuộc vùng Hà Nam và trở thành Sái Thúc Độ. Con trai của ông, Sái Trọng Hồ, thiết lập kinh đô tại Thượng Thái (上蔡).
Sái Thúc Độ cùng hai người em khác của Chu Vũ vương là Hoắc Thúc Xử (霍叔處) và Quản Thúc Tiên được phong ở những vùng đất xung quanh Vũ Canh, con vua Trụ nhà Thương để làm Tam giám (三監) coi chừng Vũ Canh. Nhưng cả ba vị Tam giám lại nghe theo Vũ Canh, nổi loạn chống lại nhà Chu, đó là Tam giám chi loạn (三監之亂). Cuối cùng họ đều bị Chu Công Đán dẹp yên. Vũ Canh và Quản Thúc Tiên bị giết; Thái thúc Độ và Hoắc Thúc Xử bị đi đày. Tuy nhiên, nước Sái của ông không bị xoá bỏ và phong cho người khác như nước Vệ của Quản Thúc. Con ông vẫn được tập tước.
Thời kỳ đầu, Sái cùng các nước Lỗ, Tống từng xuất binh tấn công nước Trịnh. Năm 684 TCN, sau khi phát sinh mâu thẫn với nước Sở, Sở Văn vương đã xuất quân bắt sống Sái Ai hầu và biến Sái trở thành một nước chư hầu của mình.
Cho tới năm 531 TCN, nước Sở đã một lần tiêu diệt Sái, nhưng sau đó 3 năm thì Sái Bình hầu lại giành được độc lập và di chuyển kinh đô tới Lữ Đình (nay là huyện Tân Thái 新蔡) vào năm 528 TCN. Năm 506 TCN, nước Sái cùng Ngô tấn công Sở, tiến tới tận Dĩnh Đô. Năm 493 TCN, do bị Sở bức bách, Sái Chiêu hầu phải di chuyển kinh đô tới Châu Lai (州來), ngày nay là huyện Phượng Đài (鳳台), địa cấp thị Hoài Nam, tỉnh An Huy, tại khu vực gọi là Hạ Thái (下蔡).
Năm 447 TCN, Sở Huệ Vương xâm chiếm nước Sái và lãnh thổ của nó trở thành một phần phía bắc của Sở.
Những người cai trị nước Sái còn sót lại đã di cư xuống phía nam tới sông Dương Tử vào khu vực hiện nay gọi là Thường Đức (tỉnh Hồ Nam) và định cư tại khu vực gọi là Cao Thái (高蔡), nhưng nhà nước suy tàn này đã bị tiêu diệt hoàn toàn sau đó khoảng 80 năm.
Với sự phổ biến của họ đối với mọi giai cấp trong thời kỳ nhà Tần, được thành lập năm 221 TCN, nhiều người có tổ tiên trước đây là thần dân nước Sái đã lấy họ Thái hay Sái để nhớ về cố quốc của họ.
Kể từ khi nước Sái biến mất, các hậu duệ của họ đã có 2 cuộc di cư lớn. Trong cuộc nổi dậy của Hoàng Sào năm 875 vào cuối thời kỳ nhà Đường, thị tộc họ Thái/Sái đã di cư tới các tỉnh Quảng Đông và Phúc Kiến. Cuộc di cư lớn thứ hai diễn ra khi người trung thành với nhà Minh là Quốc Tính Gia (Trịnh Thành Công, 1624-1662) đưa các tướng họ Sái/Thái cùng gia đình họ sang đảo Đài Loan trong thế kỷ 17.
Kết quả là hiện nay, các họ Thái/Sái là phổ biến hơn cả tại những khu vực này.
Sái Thúc Độ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Trọng Hồ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái bá Hoang | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Cung hầu | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Lệ hầu | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Vũ hầu ?-864 TCN - 838 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Di hầu ?-838 TCN - 810 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Ly hầu ?-810 TCN - 762 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Cộng hầu ?-762 TCN - 760 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Đái hầu ?-760 TCN - 750 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Tuyên hầu ?-750 TCN - 715 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Hoàn hầu ?-715 TCN - 695 TCN | Sái Ai hầu ?-695 TCN - 675 TCN | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Mục hầu ?-675 TCN - 646 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Trang hầu ?-646 TCN - 612 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Văn hầu ?-612 TCN - 592 TCN | Công tử Tiếp ?- 553 TCN | Công tử Lý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Cảnh hầu ?-592 TCN - 543 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Linh hầu ?-543 TCN - 531 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ẩn thái tử ?- 530 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Bình hầu ?-529 TCN - 522 | Sái Điệu hầu ?-522 TCN - 519 TCN | Sái Chiêu hầu ?-519 TCN - 491 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái hầu Chu ?-522 TCN-? | Sái Thành hầu ?-491 TCN - 472 TCN | Nguyên | Càn | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Thanh hầu ?-472 TCN - 457 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái Nguyên hầu ?-457 TCN - 451 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sái hầu Tề ?-451 TCN - 447 TCN | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Những người cai trị nước Sái thuộc về dòng họ Cơ và được phong tước Hầu. Nước Sái kể từ khi Cơ Độ lập nước cho tới khi Sái hầu Tề bị nước Sở diệt đã trải qua 25 đời các vị đại quân chủ.
Thụy hiệu | Họ, tên | Thời gian tại vị | Số năm |
Sái Thúc Độ | Cơ Độ | ||
Sái Trọng Hồ | Cơ Hồ | ||
Sái bá Hoang | Cơ Hoang | ||
Sái Cung hầu | không rõ | ||
Sái Lệ hầu | không rõ | ||
Sái Vũ hầu | không rõ | 863 TCN —837 TCN | 28 |
Sái Di hầu | không rõ | 837 TCN — 809 TCN | 28 |
Sái Ly hầu | Cơ Sở Sự | 809 TCN — 761 TCN | 48 |
Sái Cộng hầu | Cơ Hưng | 761 TCN — 760 TCN | 2 |
Sái Đái hầu | không rõ | 759 TCN — 750 TCN | 10 |
Sái Tuyên hầu | Cơ Thố Phụ | 749 TCN — 715 TCN | 35 |
Sái Hoàn hầu | Cơ Phong Nhân | 714 TCN — 695 TCN | 20 |
Sái Ai hầu | Cơ Hiến Vũ | 694 TCN — 675 TCN | 20 |
Sái Mục hầu | Cơ Hật | 674 TCN — 646 TCN | 29 |
Sái Trang hầu | Cơ Giáp Ngọ | 645 TCN — 612 TCN | 34 |
Sái Văn hầu | Cơ Thân | 611 TCN — 592 TCN | 20 |
Sái Cảnh hầu | Cơ Cố | 591 TCN — 543 TCN | 49 |
Sái Linh hầu | Cơ Bàn | 542 TCN — 531 TCN | 12 |
Sái Bình hầu | Cơ Lư | 530 TCN — 522 TCN | 9 |
Sái Điệu hầu | Cơ Đông Quốc | 521 TCN — 519 TCN | 3 |
Sái Chiêu hầu | Cơ Thân | 518 TCN — 491 TCN | 28 |
Sái Thành hầu | Cơ Sóc | 490 TCN — 472 TCN | 19 |
Sái Thanh hầu | Cơ Sản | 471 TCN — 457 TCN | 15 |
Sái Nguyên hầu | không rõ | 456 TCN — 451 TCN | 6 |
Sái hầu Tề | Cơ Tề | 450 TCN — 447 TCN | 4 |