Barranquilla

Barranquilla
—  District and city  —
Paseo Bolivar
Paseo de Bolívar
Catedral Metropolitana de Barranquilla
Monumento La Maria Mulata
Top: Statue of Calle Ancha in Paseo de Bolivar (Bolivar Walking Road), Middle left: View of downtown Paseo de Bolivar area, Middle right: Maria Reina Metropolitan Cathedral, Bottom: Maria Mulata Monument in the Carrera 51 area
Hiệu kỳ của Barranquilla
Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của Barranquilla
Ấn chương
Tên hiệu: La Puerta de Oro de Colombia
(Spanish cho '"Cổng vàng của Colombia"')
Khẩu hiệuBarranquilla capital de vida
("Thủ đô Barranquilla của cuộc sống")
Atlántico Department
Atlántico Department
Barranquilla trên bản đồ Colombia
Barranquilla
Barranquilla
Barranquilla trên bản đồ South America
Barranquilla
Barranquilla
Quốc gia Colombia
VùngVùng Caribe Colombia
DepartmentAtlántico
Thành lậpNgày 7 tháng 4 năm 1813
Chính quyền
 • Thị trưởngJaime Pumarejo Heins[1]
(Radical Change)
Độ cao18 m (59 ft)
Dân số (2019)[2][3]
 • District and city2,206,319
 • Thứ hạngranked 4th
 • Vùng đô thị2.370.753
Tên cư dânBarranquillero/a
Múi giờ(UTC-5)
Postal code080020
Mã điện thoại57 + 5
Thành phố kết nghĩaTampa, Buenos Aires, Miami, Guayaquil, Brownsville, Cao Hùng, Bethlehem, Maracaibo, Nam Kinh, Santo Domingo, Thành phố Panama, Málaga, Doral, Aberdeen, Rio de Janeiro sửa dữ liệu
HDI (2021)0.898 – high
Trang webwww.barranquilla.gov.co (tiếng Tây Ban Nha)

Barranquilla là thành phố Tây Bắc Colombia, thủ phủ của Atlántico (tỉnh). Thành phố toạ lạc cách cửa Sông Magdalena khoảng 13 km phía thượng lưu. Barranquilla là một trong những trung tâm công nghiệp và cảng chính của Columbia. Các tàu biển nhỏ có thế cập cảng Barranquilla, còn tàu lớn hơn cập cảng Puerto Colombia gần đó. Thành phố được kết nối vào hệ thống đường sắt với Ciénaga. Các ngành sản xuất của thành phố có: hoá chất, xi măng, dệt và thiết bị đóng gói chuối. Đây là thành phố lớn nhất và đông dân nhất trên bờ biển Caribbean, năm 2019 có dân số 2.206.319, khiến nó trở thành thành phố đông dân thứ tư ở Colombia sau Bogotá, MedellínCali.

Quang cảnh thành phố Barranquilla từ dòng sông

Barranquilla được thành lập hợp pháp như một thị trấn vào ngày 7 tháng 4 năm 1813, mặc dù nó có từ ít nhất 1629. Nó phát triển thành một cảng quan trọng, phục vụ như một thiên đường cho những người nhập cư từ châu Âu, đặc biệt là trong và ngay sau Thế chiến I và Thế chiến II, khi làn sóng người nhập cư bổ sung từ Trung Đông và châu Á đến. Barranquilla trở thành cảng chính của Colombia, và với mức độ công nghiệp hóa và hiện đại của nó đã mang lại cho thành phố biệt danh "Cổng vàng của Colombia" (tiếng Tây Ban Nha: La Puerta de Oro de Colombia). Vào những năm 1940, Barranquilla là thành phố lớn thứ hai ở Colombia và là một trong những thành phố hiện đại nhất ở vùng biển Caribbean và Nam Mỹ.

Quang cảnh thành phố Barranquilla từ trên không vào ban đêm

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Climate data for Barranquilla
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 35.8
(96.4)
37.6
(99.7)
37.8
(100.0)
38.4
(101.1)
39.0
(102.2)
39.0
(102.2)
39.2
(102.6)
39.0
(102.2)
38.0
(100.4)
37.7
(99.9)
38.4
(101.1)
37.2
(99.0)
39.2
(102.6)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 31.4
(88.5)
31.7
(89.1)
32.2
(90.0)
32.9
(91.2)
33.3
(91.9)
33.1
(91.6)
32.8
(91.0)
33.1
(91.6)
32.6
(90.7)
32.2
(90.0)
32.1
(89.8)
31.6
(88.9)
32.4
(90.3)
Trung bình ngày °C (°F) 26.6
(79.9)
26.7
(80.1)
27.1
(80.8)
27.5
(81.5)
28.1
(82.6)
28.2
(82.8)
28.0
(82.4)
27.9
(82.2)
27.6
(81.7)
27.2
(81.0)
27.4
(81.3)
26.9
(80.4)
27.4
(81.3)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 23.4
(74.1)
23.7
(74.7)
24.1
(75.4)
24.6
(76.3)
24.8
(76.6)
24.8
(76.6)
24.6
(76.3)
24.5
(76.1)
24.2
(75.6)
23.9
(75.0)
24.1
(75.4)
23.8
(74.8)
24.2
(75.6)
Thấp kỉ lục °C (°F) 18.0
(64.4)
20.6
(69.1)
19.4
(66.9)
20.5
(68.9)
20.6
(69.1)
20.8
(69.4)
19.4
(66.9)
21.0
(69.8)
20.4
(68.7)
20.8
(69.4)
19.8
(67.6)
20.4
(68.7)
18.0
(64.4)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 6.0
(0.24)
0.3
(0.01)
1.4
(0.06)
25.4
(1.00)
115.0
(4.53)
79.8
(3.14)
73.8
(2.91)
110.0
(4.33)
150.3
(5.92)
162.6
(6.40)
68.9
(2.71)
20.9
(0.82)
814.4
(32.06)
Số ngày giáng thủy trung bình 1 1 1 3 8 9 6 9 12 15 8 2 75
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 78 77 77 78 80 80 80 81 82 84 82 79 80
Số giờ nắng trung bình tháng 282.0 245.9 240.7 204.6 183.5 194.2 213.3 203.8 164.4 165.6 189.9 255.0 2.542,9
Nguồn: Instituto de Hidrologia Meteorologia y Estudios Ambientales [4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Así es la trayectoria de Jaime Pumarejo, nuevo alcalde de Barranquilla”. 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập 15 Tháng Ba năm 2020.
  2. ^ Government of Barranquilla Lưu trữ tháng 9 28, 2015 tại Wayback Machine (tiếng Tây Ban Nha)
  3. ^ https://www.dane.gov.co/files/varios/informacion-capital-DANE-2019.pdf
  4. ^ “Cartas Climatólogicas - Medias Mensuales: Aeropuerto Ernesto Cortissoz (Soledad - Atlántico)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Instituto de Hidrologia Meteorologia y Estudios Ambientales. Bản gốc lưu trữ 14 tháng Mười năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Ayaka theo quan điểm của họ sẽ ở thang điểm 3/5 , tức là ngang với xiao , hutao và đa số các nhân vật khá
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)