Cổ thực vật học

Một hóa thạch lá của Dẻ gai châu Âu (Fagus sylvatica) from the late Pliocene of France, approximately 3 million years ago

Cổ thực vật học là một phân ngành của cổ sinh vật học có nhiệm vụ tìm lại và nhận diện các mẫu vật thực vật từ các bối cảnh địa chất, và sử dụng chúng để tái dựng lại những sinh cảnh trong quá khứ (cổ địa lý học), và cả lịch sử tiến hóa của thực vật, với một sự liên quan tới tiến hóa của sự sống nói chung. Cổ thực vật học bao gồm việc nghiên cứu hóa thạch thực vật trên cạn, cũng như nghiên cứu sinh vật quang dưỡng tiền sử dưới biển ví dụ như tảo, rong biển hay tảo bẹ quang hợp. Một lĩnh vực có liên quan mật thiết chính là phấn hoa học, phân ngành nghiên cứu về các loại bào tửphấn hoa đã hóa thạch hoặc đang tồn tại.

Cổ thực vật học là một lĩnh vực quan trọng đối với việc tái dựng các hệ thống sinh tháikhí hậu cổ đại, còn được biết đến với cái tên lần lượt là cổ sinh thái họccổ khí hậu học; và là nền tảng của việc nghiên cứu sự phát triểntiến hóa của thực vật xanh. Cổ thực vật học cũng đã trở nên quan trọng với lĩnh vực khảo cổ học, chủ yếu là ở việc ứng dụng phytolith trong xác định niên đại tương đối và trong khảo cổ thực vật học.

Cổ thực vật học bắt đầu nổi lên như là một ngành khoa học từ đầu thế kỷ XIX, đặc biệt là trong các công trình của nhà cổ sinh vật học người Đức Ernst Friedrich von Schlotheim, nhà quý tộc và học giả người Czech (Bohemia) Kaspar Maria von Sternberg, và nhà thực vật học người Pháp Adolphe-Théodore Brongniart.[1][2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Brongniart, Adolphe-Théodore”. www.encyclopedia.com (bằng tiếng Anh). Encyclopedia.com: FREE online dictionary. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ Cleal, Christopher J.; Lazarus, Maureen; Townsend, Annette (2005). “Illustrations and illustrators during the 'Golden Age' of palaeobotany: 1800–1840”. Trong Bowden, A. J.; Burek, C. V.; Wilding, R. (biên tập). History of palaeobotany: selected essays. Luân Đôn: Geological Society of Luân Đôn. tr. 41. ISBN 9781862391741.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Brongniart, A. (1822), “Sur la classification et la distribution des végétaux fossiles en général, et sur ceux des terrains de sediment supérieur en particulier”, Mém. Mus. Natl. Hist. Nat., 8: 203–240, 297–348.
  • Cleal, C.J. & Thomas, B.A. (2010), “Botanical nomenclature and plant fossils”, Taxon, 59: 261–268
  • Greuter, W.; McNeill, J.; Barrie, F R.; Burdet, H.M.; Demoulin, V.; Filgueiras, T.S.; Nicolson, D.H.; Silva, P.C.; Skog, J.E.; Turland, N.J. & Hawksworth, D.L. (2000), International Code of Botanical Nomenclature (Saint Louis Code), Königstein.: Koeltz Scientific Books, ISBN 978-3-904144-22-3
  • Jongmans, W.J.; Halle, T.G. & Gothan, W. (1935), Proposed additions to the International Rules of Botanical Nomenclature adopted by the fifth International Botanical Congress Cambridge1930, Heerlen, OCLC 700752855
  • Lanjouw, J.; Baehni, C.; Merrill, E.D.; Rickett, H.W.; Robyns, W.; Sprague, T.A. & Stafleu, F.A. (1952), International Code of Botanical Nomenclature: Adopted by the Seventh International Botanical Congress; Stockholm, July 1950, Regnum Vegetabile 3, Utrecht: International Bureau for Plant Taxonomy of the International Association for Plant Taxonomy, OCLC 220069027
  • McNeill, J.; và đồng nghiệp biên tập (2006), International code of botanical nomenclature (Vienna Code) adopted by the seventeenth International Botanical Congress, Vienna, Austria, July 2005 , Vienna: International Association for Plant Taxonomy, Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2012, truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2011
  • Meyer-Berthaud, Brigitte; Scheckler, S.E. & Wendt, J. (1999), “Archaeopteris is the Earliest Modern Tree”, Nature, 398 (6729): 700–701, Bibcode:1999Natur.398..700M, doi:10.1038/19516
  • Thomas, H.H. (1935), “Proposed additions to the International Rules of Botanical Nomenclature suggested by British palæobotanists” (PDF), Journal of Botany, 73: 111
  • Wellman, Charles H.; Osterloff, Peter L. & Mohiuddin, Uzma (2003), “Fragments of the Earliest Land Plants”, Nature, 425 (6955): 282–285, Bibcode:2003Natur.425..282W, doi:10.1038/nature01884, PMID 13679913
  • Wilson N. Stewart and Gar W. Rothwell. 2010. Paleobotany and the Evolution of Plants, Second edition. Cambridge University Press, Cambridge, UK. ISBN 978-0-521-38294-6978-0-521-38294-6.
  • Thomas N. Taylor, Edith L. Taylor, and Michael Krings. 2008. Paleobotany: The Biology and Evolution of Fossil Plants, 2nd edition. Academic Press (an imprint of Elsevier): Burlington, MA; New York, NY; San Diego, CA, USA, Luân Đôn, UK. 1252 pages. ISBN 978-0-12-373972-8978-0-12-373972-8.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Phóng xạ hay phóng xạ hạt nhân là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và phát ra các bức xạ hạt nhân
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Anh chàng thám hiểm ngày nọ vào lâu đài cổ thì phát hiện ra bộ xương của công chúa đã die cách đây rất lâu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất