Thân biến dạng

Thân biến dạng là những biến đổi hình thái của thân thực vật, chồi sinh dưỡng và chồi hoa của thực vật để thực hiện các chức năng như leo, bảo vệ, chống đỡ, quang hợp, tổng hợp dinh dưỡng hoặc sinh sản sinh dưỡng. Cấu trúc thân biến đổi để thực hiện các chức năng đặc biệt này bao gồm tua, gai, móc, cành dạng lá, thân củ và hành con. Cấu trúc phụ trợ hoặc phần đầu cuối hoặc hình thái vi phẫu của các loại thân biến dạng cho thấy bản chất "thân" của chúng.

Tua cuốn

[sửa | sửa mã nguồn]
Các tua cuốn ở nho

Một số cây thân yếu tạo ra các tua cuốn dẻo dai, cuộn và nhạy cảm để leo.[1] Chúng có thể phát triển từ chồi nách hoặc chồi đỉnh của thân. Ở Passiflora, các tua cuốn phát triển từ chồi nách. Ở loài Hồ đằng bốn cạnh Cissus quadrangularisVitis vinifera, chồi đỉnh phát triển thành tua.

Gai mọc ra lá và chồi ở Lựu Punica granatum

Đây là những cấu trúc cứng, thân gỗ, có đầu nhọn nhằm mục đích bảo vệ. Chúng được cung cấp mô mạch, có thể phát triển từ chồi nách hoặc chồi đỉnh. Gai giúp kiểm soát thoát hơi nước bằng cách giảm sự phát triển sinh dưỡng. Ở Chi Hoa giấy, LựuDuranta, chồi nách phát triển thành gai. Ở Duranta, gai đi kèm với lá và hoa. Ở Lựu Punica granatum, gai có thể mọc ra lá và chồi. Ở Si rô Carissa carandas, chồi đỉnh tạo ra một đôi gai để bảo vệ.

Tuy nhiên, không phải mọi loại gai đều tạo ra từ thân. Gai xương rồng là lá biến dạng, còn gai Hoàng liênlá kèm biến dạng thành.

Hành con ở chi Loa kèn Lilium

Khi chồi nách trở nên to và tròn do dự trữ dinh dưỡng, nó tách ra khỏi cây, rơi xuống đất và phát triển thành một cây mới. Trường hợp này chồi nách đã trở thành hành con hay còn gọi là giò thân, chồi hành, ví dụ ở chi Củ nâu.

Cành hình lá

[sửa | sửa mã nguồn]
Cành dạng lá ở Semele androgyna

Đây là những cành thường xanh, đường kính nhỏ có tốc độ sinh trưởng hạn chế (thường dài một lóng) đảm nhận chức năng quang hợp.[2] Các lá thật bị tiêu giảm thành vảy hoặc gai, ví dụ ở Măng tây.

Thân hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Giả thân hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân dự trữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân củ

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân mọng nước

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân rễ

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân bồ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hickey, Michael; King, Clive (16 tháng 11 năm 2000). The Cambridge Illustrated Glossary of Botanical Terms (bằng tiếng Anh). Cambridge University Press. ISBN 9780521794015.
  2. ^ Hickey, Michael; King, Clive (16 tháng 11 năm 2000). The Cambridge Illustrated Glossary of Botanical Terms (bằng tiếng Anh). Cambridge University Press. ISBN 9780521794015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Một số thông tin đáng lưu ý về tính chuẩn xác khi nói về Lôi Thần của Inazuma - Raiden Ei
Vị thần của vĩnh hằng tuy vô cùng nổi tiếng trong cộng đồng người chơi, nhưng sự nổi tiếng lại đi kèm tai tiếng
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Profile và tội của mấy thầy trò Đường Tăng trong Black Myth: Wukong
Trong Black Myth: Wukong thì Sa Tăng và Tam Tạng không xuất hiện trong game nhưng cũng hiện diện ở những đoạn animation