Chanda nama

Chanda nama
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Carangimorpharia
Nhánh Ovalentariae
Họ (familia)Ambassidae
Chi (genus)Chanda
F. Hamilton, 1822
Loài (species)C. nama
Danh pháp hai phần
Chanda nama
F. Hamilton, 1822
Danh pháp đồng nghĩa[2]
  • Ambassis nama (Hamilton, 1822)
  • Bogoda nama (Hamilton, 1822)
  • Hamiltonia nama (Hamilton, 1822)
  • Chanda bogoda Hamilton, 1822
  • Ambassis bogoda (Hamilton, 1822)
  • Chanda phula Hamilton, 1822
  • Ambassis phula (Hamilton, 1822)
  • Ambassis oblonga Cuvier, 1828
  • Equula ovata Swainson, 1839
  • Hamiltonia ovata (Swainson, 1839)
  • Ambassis indica McClelland & Griffith, 1842

Chanda nama là danh pháp khoa học của một loài cá nước ngọt trong họ Ambassidae, loài duy nhất đã biết của chi Chanda.[3] Tên gọi trong tiếng Anh của nó là elongate glassy perchlet (cá sơn thuôn dài). Nó là loài bản địa Nam Á, từ Pakistan tới Bangladesh và có thể tới MyanmarMalaysia,[1] trong vùng sinh thái Indomalaya.

Loài cá này có thể đạt chiều dài tối đa 11 xentimét (4 in).

Môi trường sống của nó là các kênh mương, ao, hồ, suối và các ruộng lúa ngập nước, trong cả môi trường nước ngọt và nước lợ, và được tìm thấy khá phổ biến trong mùa mưa. Thức ăn của nó là ấu trùng muỗi và giun cũng như vảy của các loài cá khác (động vật ăn vảy),[4] vì thế nó có tiềm năng được sử dụng để kiểm soát bệnh sốt rétđộng vật ký sinh như Dracunculus medinensis.

Loài cá này cũng được thu hoạch và bán làm thực phẩm trong các chợ địa phương.

Một vài loài cá khác trong họ Ambassidae từng được phân loại trong chi Chanda, bao gồm cả loài cá cảnh phổ biến là cá sơn Ấn Độ (Parambassis ranga) hay cá sơn vây cao (Parambassis lala) một thời từng được coi là loài điển hình của chi này.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Dahanukar N. (2010). Chanda nama. The IUCN Red List of Threatened Species. 2010: e.T166505A6224088. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T166505A6224088.en. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chanda nama trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2019.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Chanda trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2019.
  4. ^ Archis R. Grubh & Kirk O. Winemiller (2004). “Ontogeny of Scale Feeding in the Asian Glassfish, Chanda nama (Ambassidae)”. Copeia. 4: 903–907. doi:10.1643/CE-02-095R1.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Tản mạn - Hành trình trở lại Long Tích Tuyết Sơn - Phần 1
Tản mạn - Hành trình trở lại Long Tích Tuyết Sơn - Phần 1
tựa như hồn, tinh ngân tựa như cốt. Nhưng người ngoại bang có thể lay chuyển nó, Imunlau...