Chuối Lady Finger

Chuối Lady Finger
Quả chuối Lady Finger
Nguồn gốc lai ghépMusa acuminata
Nhóm giống cây trồngPhân nhóm Sucrier của nhóm AA[1][2][3][4][5]
Giống cây trồng'Lady Finger'
Nguồn gốc xuất xứMalaysia[1]
Indonesia[2]

Chuối Lady Finger (còn gọi là chuối đường, chuối sung, chuối chà là) là giống chuối lưỡng bội có nguồn gốc từ Malaysia hoặc Indonesia, thuộc phân nhóm Sucrier của nhóm giống chuối AA. Chuối Lady Finger là giống chuối AA được trồng rộng rãi nhất và là một trong những loại chuối địa phương được ưa chuộng nhất trên thế giới. Quả chuối có hình dạng giống ngón tay, vỏ mỏng, vị ngọt ngào.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuối Lady Finger là một giống lưỡng bội của loài chuối hoang dã Musa acuminata, thuộc phân nhóm Sucrier của nhóm giống chuối AA.[1][2][3][4][5] Chúng từng được xếp vào nhóm Sucrier trong hệ thống phân loại cũ.[6] Ngoài ra, 'Lady ('s) Finger' còn được dùng để đặt tên cho vài giống chuối thuộc 3 dòng vô tính riêng biệt nhau là AA, AB và AAB; chẳng hạn như 'Ney Poovan' trong phân nhóm cùng tên (bộ gen AB), 'Pome', 'Pacovan' và 'Pacha Nadan' trong 'phân nhóm Pome' (bộ gen AAB).[7]

Danh pháp chính thức của giống chuối này là Musa (Nhóm AA) 'Lady Finger'.[3]

Danh pháp đồng nghĩa gồm có:[3]

  • Musa acuminata Colla (AA Group) 'Lady's Finger'
  • Musa acuminata Colla (AA Group) 'Sucrier'
  • Musa acuminata Colla (Sucrier Group) 'Lady's Finger'
  • Musa × paradisiaca L. 'Lady Finger'
  • Musa × paradisiaca L. cultigroup Sucrier 'Doigt de Femme'
  • Musa × paradisiaca L. cultigroup Saccharinus 'Lady's Finger'
  • Musa × paradisiaca L. cultigroup Saccharinus 'Dedo de Dama'
  • Musa acuminata Colla non L. (Sucrier Group) 'Datil'
  • Musa acuminata Colla non L. (Sucrier Group) 'Niño'
  • Musa acuminata Colla non L. (Sucrier Group) 'Bocadillo'

Tên thường gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Musa (Nhóm AA) 'Lady Finger' có nhiều tên thường gọi trong các ngôn ngữ khác. Sau đây là:

Tên thường gọi của chuối Lady Finger trong các ngôn ngữ
Ngôn ngữ Tên thường gọi Địa điểm Tham khảo
Tây Ban Nha Orito Ecuador [1][8]
Dedo de Dama, Guineo niño, Manices, Datil, Nino Mỹ Latinh [1][3][6]
Guineo blanco Puerto Rico
Cambur Titiaro, Bocadillo Colombia
Cambur Titiaro Venezuela
Pháp Banane-figue, Banane mignonne, Banane doigt de dame,

Banane naine, Banana ficaire, Bananier "Sucrier"

[1][3]
Banane figue sucrée, Figue sucrée, Fig sucré Tây Ấn
Miến Điện Segale nget pyaw (or Sagale nget pyaw) Myanmar
Bồ Đào Nha Banana ouro, Banana-figo, Banana dedo-de-dama, Banana anã Brazil
Hindi Surya kadali Ấn Độ
Parika Guyana [1]
Pohnpei Kudud Pohnpei

(Liên bang Micronesia)

Anh Lady Finger banana Hawai'i
Nino banana Florida
Fig banana, Date banana, Finger banana, Sugar banana [3]
Đan Mạch Sukkerbanan, Figenbanan
Hà Lan Bananenvijg, Bananevijg.
Đức Zuckerbanane, Kleine Westindische Banane
Ý Banana d’oro, Banana fico, Banana nana
Indonesia Biu mas Bali (Indonesia)
Amasan, Pisang mas, Pisang emas Indonesia [1][3][9][10]
Mã Lai Pisang mas, Pisang mas besar, Pisang mas Kampung. Malaysia
Tagalog Amas, Caramelo, Kamoros Philippines
Thái Kluai khai, Klue kai (กล้วยไข่) Thái Lan
Việt Chuoi trung Việt Nam

Nguồn gốc và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuối Lady Finger là giống cây lưỡng bội có nguồn gốc từ Malaysia[1] hoặc Indonesia[2]. Đây là giống chuối AA được trồng rộng rãi nhất và là một trong những loại chuối địa phương được ưa chuộng nhất trên thế giới.[1] Lady Finger (AA), với chỉ gồm gen A trong bộ gen của mình, đặc biệt khó phát triển và hiếm khi tồn tại ở điều kiện hơi nước hoặc độ ẩm thấp.[5]

Cây chuối Lady Finger có thể phát triển đạt chiều cao 7,5 m (25 ft). Thân giả của chuối tuy mảnh mai nhưng cây có hệ thống rễ nặng giúp cho có khả năng chống lại gió gây hại. Lớp vỏ bên ngoài có màu nâu sẫm hoặc có sọc nâu đỏ. Lá có màu xanh vàng và gần như không có sáp. Cây ra hoa vào giữa mùa hè, cuối mùa hè và đầu mùa thu. Mỗi buồng thường nặng 10,4 kg,[2] có từ 10 đến 14 nải. Mỗi nải bao gồm 12 đến 20 quả. Đây là giống ra quả một lần và được nhân giống vô tính.[6]

Tùy thuộc vào thổ nhưỡng và khí hậu, quả có kích cỡ tựa ngón tay, dài từ 4 đến 5 in (10 đến 13 cm), trong điều kiện phát triển hoàn hảo.[1] Vỏ mỏng và có màu vàng nhạt. Ruột quả ngọt thơm ngon.[6] Mặc dù có hình dáng giống nhau nhưng chuối Lady Finger không nên bị nhầm lẫn với giống chuối Latundan hoàn toàn khác, lớn hơn một chút và có vị chua ngọt.[8] Các giống chuối 'Apple' hay 'Manzana' cũng rất giống với 'Lady Finger' về mọi mặt ngoại trừ hương vị quả của chúng rất giống táo tươi.[11]

Dinh dưỡng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lady Finger rất giàu carotenoid, chứa 315 µg β-Carotene/100 g.[5] Quả còn chứa nhiều vitamin và khoáng chất.[12]

Bệnh hại

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuối Lady Finger có khả năng kháng bệnh Panama[1] và mọt đen, nhưng dễ bị bệnh đốm lá Sigatoka.[6][7]

Công dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuối Lady Finger được ăn tươi hoặc dùng trong món tráng miệng. Quả được ưa chuộng vì có mùi thơm, vị ngọt, giá trị dinh dưỡng và giá trị thẩm mỹ. Chúng được biết đến vượt trội hơn so với chuối siêu thị.[11] Ở Indonesia, chuối Lady Finger thường được dùng làm vật trang trí trong các nghi lễ truyền thống.[12] Chuối Lady Finger lùn, thường chỉ mọc cao đến 15 ft (4,6 m) cũng được trồng làm cây cảnh trong nhà.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l Ploetz, R.C.; Kepler, A.K.; Daniells, J. & Nelson, S.C. (2007), “Banana and Plantain: An Overview with Emphasis on Pacific Island Cultivars” (PDF), trong Elevitch, C.R. (biên tập), Species Profiles for Pacific Island Agroforestry, Hōlualoa, Hawai'i: Permanent Agriculture Resources (PAR), tr. 8-9, truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024
  2. ^ a b c d e Ortiz, Amil (2016). MUSA TAXONOMIC REFERENCE COLLECTION (PDF) (bằng tiếng Anh). Maryland, Hoa Kỳ: Cục Nghiên cứu Nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. tr. 17–20.
  3. ^ a b c d e f g h Porcher, Michel H.; Barlow, (Prof.) Snow (27 tháng 3 năm 2011). “Sorting Musa cultivars”. plantnames.unimelb.edu.au. Đại học Melbourne. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ a b OECD Consensus Documents (2010). Safety Assessment of Transgenic Organisms. Harmonisation of Regulatory Oversight in Biotechnology (bằng tiếng Anh). 4. Paris, France: OECD Publishing. tr. 90. doi:10.1787/9789264096158-en. ISBN 978-92-64-09614-1. ISSN 2311-4622.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  5. ^ a b c d Nelson, S.C.; Ploetz, R.C. & Kepler, A.K. (tháng 8 năm 2006), Musa species (bananas and plantains)” (PDF), trong Elevitch, C.R (biên tập), Species Profiles for Pacific Island Agroforestry, 2, Hōlualoa, Hawai'i: Permanent Agriculture Resources (PAR), tr. 5 & 22, truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  6. ^ a b c d e Morton, Julia (1987). “Banana”. hort.purdue.edu. Đại học Purdue. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2024.
  7. ^ a b Văn phòng Điều chỉnh Công nghệ Gen (tháng 2 năm 2023). The Biology of Musa L. (banana) (PDF) (bằng tiếng Anh) (ấn bản thứ 3). Australia: Bộ Chăm sóc Sức khỏe và Tuổi tác - Chính phủ Australia. tr. 5–6. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2024.Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  8. ^ a b Chapalbay, Luis Enrique Salau (2015). “Manejo Poscosecha de Banano ´Orito' (Musa acuminata) hasta un Centro de Acopio en Época de Verano en el Cantón Bucay, Provincia del Guayas” (PDF). Tesina de Seminario (bằng tiếng Tây Ban Nha). GUAYAQUIL, ECUADOR: Facultad de Ingeniería en Mecánica y Ciencias de la Producción: i–ii, 25 – qua dspace.espol.edu.ec.
  9. ^ Kepler, Angela Kay (2007). “BANANA CULTIVAR NAMES AND SYNONYMS IN HAWAI'I (excluding traditional mai'a)” (PDF). College of Tropical Agriculture and Human Resources. tr. 5. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2024.
  10. ^ Valmayor, Ramón V.; Jamaluddin, S.H.; Silayoi, B.; Kusumo, S.; Danh, L.D.; Pascua, O.C. & Espino, R.R.C. (2000), Banana cultivar names and synonyms in Southeast Asia (PDF), Los Baños, Philippines: International Network for Improvement of Banana and Plantain – Asia and the Pacific Office, tr. 8 & 15, ISBN 971-91751-2-5, Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2013, truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024
  11. ^ a b Sauls, Julian W. “Banana”. aggie-horticulture.tamu.edu. Đại học Texas A&M. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2024.
  12. ^ a b Mubarok, Syariful; Maulida Rahman, Ikrima; Nuraniya Kamaluddin, Nadia; Solihin, Eso (31 tháng 12 năm 2022). “Impact of 1-Methylcyclopropene combined with chitosan on postharvest quality of tropical banana 'Lady Finger'. International Journal of Food Properties (bằng tiếng Anh). 25 (1): 1171–1185. doi:10.1080/10942912.2022.2074028. ISSN 1094-2912.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngày đầu tiên đi học ở Đức diễn ra như thế nào?
Ngay cả những cha mẹ không được tặng túi quà khi còn nhỏ cũng sẽ tặng lại túi quà cho con cái của họ.
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Vị trí chuông để mở MAP ẩn ở Hắc Toàn Phong - Black Myth: Wukong
Một trong những câu đố đầu tiên bọn m sẽ gặp phải liên quan đến việc tìm ba chiếc chuông nằm rải rác xung quanh Hắc Toàn Phong.
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
Nếu da đã bắt đầu xuất hiện dấu hiệu lão hóa, bạn nên tham khảo 5 lọ kem chống nắng sau