Chuyện tình bác sĩ | |
---|---|
Tên khác | Doctor Crush |
Thể loại | Y khoa Lãng mạn Drama Hài hước |
Kịch bản | Ha Myung-hee |
Đạo diễn | Oh Choong-hwan |
Diễn viên | |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số tập | 20 |
Sản xuất | |
Nhà sản xuất | Oh Choong Hwan |
Thời lượng | 60 phút |
Đơn vị sản xuất | Pan Entertainment |
Nhà phân phối | Hệ thống Phát sóng Seoul |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | SBS |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Phát sóng | 20 tháng 6 năm 2016 | – 23 tháng 8 năm 2016
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Jackpot |
Chương trình sau | Scarlet Heart: Ryeo |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Tên tiếng Hàn | |
Hangul | 닥터스 |
---|---|
Hanja | 醫生 |
Romaja quốc ngữ | Dakteoseu |
McCune–Reischauer | Daktŏsŭ |
Chuyện tình bác sĩ (Hangul: 닥터스; Romaja quốc ngữ: Dakteoseu; tiếng Anh: Doctors) là bộ phim truyền hình Hàn Quốc của ngôi sao điện ảnh Park Shin-hye và Kim Rae-won. Phim lên sóng vào thứ Hai và thứ Ba vào lúc 22:00 (giờ chuẩn Hàn Quốc) trên kênh SBS vào ngày 20 tháng 6 năm 2016.
Yoo Hye-jung (Park Shin-hye) là một cô gái bướng bỉnh ở trường trung học phổ thông với tính cách rất dễ cáu giận. Bởi vì có một tuổi thơ bất hạnh, Hye-jung giữ trái tim mình tránh xa khỏi mọi người. Tuy nhiên, cô đã thay đổi sau khi gặp người thầy của mình là Hong Ji-hong (Kim Rae-won), người nắm giữ chìa khóa trong cuộc đời cô từ một người "mất hết hi vọng" đến một bác sĩ có cảm xúc. Họ sau đó đi theo những con đường của riêng mình nhưng họ đã gặp lại nhau sau 13 năm, khi Yoo Hye-jung trở thành một bác sĩ.
Yoo Hye-jung là một nhà giải phẫu thần kinh xuất sắc. Cô học khá chểnh mảng ở trường trung học phổ thông, được biết đến về tính cách dễ giận. Trải qua tuổi thơ khó khăn, cô cảm thấy khó khăn để tin tưởng người khác. Người mà cô tin tưởng và yêu thương nhất là bà cô. Tuy nhiên, suy nghĩ của cô đã thay đổi sau khi gặp giáo viên của mình là Hong Ji-hong, người đã giúp cô tìm đến mục tiêu của mình trong đời.
Hong Ji-hong là một người đàn ông chăm chỉ. Bố mẹ anh mất khi anh còn trẻ và nhận làm con nuôi. Anh sau đó trở thành một bác sĩ nhưng một tai nạn khiến anh trở về làm một giáo viên. Anh chăm sóc các thanh niên và đặc biệt là học sinh của anh. Điều đó khiến anh cảm thấy thú vị trong cuộc sống của cô nàng nổi loạn Yoo Hye-jung. Sau đó hai người đi theo con đường riêng, cô đã đi theo con đường mà anh mong ước. Khi họ gặp nhau sau 13 năm anh mới đủ dũng cảm nói cảm giác của mình cho Yoo Hye-jung.
Jung Yoon-do cũng là một nhà giải phẫu thần kinh, xuất thân từ một gia đình giàu có, vì vậy, anh không giỏi trong tình huống khó khăn. Tuy nhiên, anh biết sắp xếp mọi việc với sự nghiêm khắc. Anh cảm thấy mình có tình cảm với Yoo Hye-jung, người mà tính cách rất khác anh.
Jin Seo-woo cũng là một nhà giải phẫu và cũng là người bạn hoặc đối thủ với Yoo Hye-jung. Cô thích Hong Ji-hong, nhưng khi nhìn thấy mối quan hệ giữa Hong Ji-hong và Yoo Hye-jung, cô luôn tạo rắc rối cho họ, điều khiến họ đi những con đường riêng, để quên đi Hong. Cô thích Jung Yoon-do nhưng cảm thấy không đủ với Hye Jung bởi sự tình cảm Yoon Do đối với Yoo Hye-jung.
Jo In-joo là bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật, bạn thân với Hong Ji-hong và Jung Pa-ran. Cô ấy thầm mến Hong Ji-hong từ lúc học đại học.
Jung Pa-ran là giáo sư và trưởng khoa ngoại, đồng thời là chú của Jung Yoon-do. Thời đại học là bạn thân với Hong Ji-hong và Jo In-joo. Anh là một bác sĩ đa tài lại có mị lực, khiếu thẩm mĩ rất cao.
Doctors OST | |
---|---|
Album soundtrack của Nhiều nghệ sĩ | |
Phát hành | 1 tháng 8, 2016 |
Thể loại | Nhạc phim, Pop |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn, Tiếng Anh |
Hãng đĩa | Pan Entertainment, RIAK |
STT | Nhan đề | Artist | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "No Way" | Park Yong-in & Kwon Soon-il (Urban Zakapa) | 3:44 |
2. | "Sunflower" | Younha ft. Kassy | 3:30 |
3. | "That Love (그 애)" | Jung-yup (Brown Eyed Soul) | 3:42 |
4. | "You're Pretty (넌 예뻐)" | Jungho (2MUCH) | 3:11 |
5. | "Sun Shower (여우비)" | Se O (Jelly Cookie) | 4:40 |
6. | "No Way (Không lời)" | 3:44 | |
7. | "Sunflower (Không lời)" | 3:30 | |
8. | "That Love (그 애) (Không lời)" | 3:42 | |
9. | "You're Pretty (넌 예뻐) (Không lời)" | 3:43 | |
10. | "Sun Shower (여우비) (Không lời)" | 4:40 | |
11. | "School" | Nhiều nghệ sĩ | 2:34 |
12. | "From Me to You" | Nhiều nghệ sĩ | 2:55 |
13. | "Beautiful Lies" | Nhiều nghệ sĩ | 2:09 |
14. | "Chromatic Surgery" | Nhiều nghệ sĩ | 4:08 |
15. | "Doctor's Memory" | Nhiều nghệ sĩ | 1:52 |
16. | "Healing Heart" | Nhiều nghệ sĩ | 2:20 |
17. | "Into the Time" | Nhiều nghệ sĩ | 2:20 |
18. | "Table Death" | Nhiều nghệ sĩ | 2:06 |
19. | "Pitter-Patter" | Nhiều nghệ sĩ | 1:36 |
20. | "Awake Surgery" | Nhiều nghệ sĩ | 2:48 |
21. | "Hurt and Heart" | Nhiều nghệ sĩ | 2:10 |
22. | "Sad Gold Spoon" | Nhiều nghệ sĩ | 2:48 |
23. | "Good-bye My Fellow" | Nhiều nghệ sĩ | 3:00 |
24. | "Code Blue" | Nhiều nghệ sĩ | 2:45 |
25. | "Doctors in Love" | Nhiều nghệ sĩ | 1:45 |
Tên ca khúc | Năm | Thứ hạng cao nhất | Doanh số[1] | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Gaon[2] | ||||
"No Way" (Park Yong In, Kwon Soon Il (Urban Zakapa)) | 2016 | 24 |
|
Part 1
|
"Sunflower" (Younha ft. Kassy) | 72 |
|
Part 2
| |
"It's Love" (Jung Yup (Brown Eyed Soul)) | 36 |
|
Part 3
|
STT | Nhan đề | Ca sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "No Way" | Park Yong-in & Kwon Sun-il (Urban Zakapa) | 3:45 |
2. | "No Way" (Inst.) | 3:45 | |
Tổng thời lượng: | 7:30 |
STT | Nhan đề | Ca sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "Sunflower" | Younha ft. Kassy | 3:30 |
2. | "Sunflower" (Inst.) | 3:30 | |
Tổng thời lượng: | 7:00 |
STT | Nhan đề | Ca sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "That Love (그 애 (愛))" | Jung-yup (Brown Eyed Soul) | 3:42 |
2. | "That Love (그 애 (愛))" (Inst.) | 3:42 | |
3. | "That Love (그 애 (愛))" (Chorus Ver. Inst.) | 3:42 | |
Tổng thời lượng: | 11:06 |
STT | Nhan đề | Ca sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "You're Pretty (넌 예뻐)" | 2MUCH | 3:07 |
2. | "You're Pretty (넌 예뻐)" (Inst.) | 3:07 | |
3. | "You're Pretty (넌 예뻐)" (Chorus Ver. Inst.) | 3:07 | |
4. | "Fox Rain (여우비)" | SE O (Jelly Cookie) | 4:40 |
5. | "Fox Rain (여우비)" (Inst.) | 4:40 | |
Tổng thời lượng: | 18:41 |
Trong bảng phía dưới, số màu xanh biểu thị tập có tỉ lệ người xem thấp nhất và số màu đỏ biểu thị tập có tỉ lệ người xem cao nhất.
Tập # | Ngày lên sóng | Trung bình khán giả chia sẻ | |||
---|---|---|---|---|---|
Bình chọn TNMS[3] | AGB Nielsen[4] | ||||
Cả nước | Vùng thủ đô Seoul | Cả nước | Vùng thủ đô Seoul | ||
1 | Ngày 20 tháng 6 năm 2016 | 11.4% (xếp thứ tư) | 15.1% (xếp thứ tư) | 12.9% (xếp thứ tư) | 14.7% (xếp thứ tư) |
2 | Ngày 21 tháng 6 năm 2016 | 12.4% (xếp thứ tư) | 16.9% (xếp thứ ba) | 14.2% (xếp thứ tư) | 16.2% (xếp thứ tư) |
3 | Ngày 27 tháng 6 năm 2016 | 12.8% (xếp thứ tư) | 16.5% (xếp thứ ba) | 14.4% (xếp thứ ba) | 16.9% (xếp thứ ba) |
4 | Ngày 28 tháng 6 năm 2016 | 14.6% (xếp thứ ba) | 17.8% (xếp thứ hai) | 15.6% (xếp thứ ba) | 18.0% (xếp thứ hai) |
5 | Ngày 4 tháng 7 năm 2016 | 16.1% (xếp thứ ba) | 20.7% (xếp thứ nhất) | 18.4% (xếp thứ ba) | 20.2% (xếp thứ ba) |
6 | Ngày 5 tháng 7 năm 2016 | 16.8% (xếp thứ ba) | 20.8% (xếp thứ nhất) | 19.7% (xếp thứ ba) | 21.6% (xếp thứ hai) |
7 | Ngày 11 tháng 7 năm 2016 | 18.4% (xếp thứ ba) | 22.3% (xếp thứ nhất) | 18.8% (xếp thứ ba) | 21.3% (xếp thứ hai) |
8 | Ngày 12 tháng 7 năm 2016 | 17.8% (xếp thứ ba) | 20.3% (xếp thứ hai) | 19.2% (xếp thứ hai) | 21.1% (xếp thứ hai) |
9 | Ngày 18 tháng 7 năm 2016 | 16.8% (xếp thứ ba) | 20% (xếp thứ hai) | 19.4% (xếp thứ ba) | 21.5% (xếp thứ hai) |
10 | Ngày 19 tháng 7 năm 2016 | 17.2% (xếp thứ nhất) | 19.9% (xếp thứ nhất) | 19.3% (xếp thứ nhất) | 22.6% (xếp thứ nhất) |
11 | Ngày 25 tháng 7 năm 2016 | 17.2% (xếp thứ ba) | 20.2% (xếp thứ nhất) | 19.2% (xếp thứ ba) | 21.9% (xếp thứ hai) |
12 | Ngày 26 tháng 7 năm 2016 | 18.2% (xếp thứ ba) | 20.9% (xếp thứ nhất) | 18.7% (xếp thứ ba) | 21.7% (xếp thứ hai) |
13 | Ngày 1 tháng 8 năm 2016 | 17.6% (xếp thứ tư) | 20.6% (xếp thứ nhất) | 18.7% (xếp thứ ba) | 20.8% (xếp thứ nhất) |
14 | Ngày 2 tháng 8 năm 2016 | 17.2% (xếp thứ ba) | 21.2% (xếp thứ nhất) | 19.6% (xếp thứ hai) | 21.8% (xếp thứ nhất) |
15 | Ngày 8 tháng 8 năm 2016 | 20.0% (xếp thứ ba) | 23.3% (xếp thứ nhất) | 21.3% (xếp thứ hai) | 23.1% (xếp thứ ba) |
16 | Ngày 9 tháng 8 năm 2016 | 18.4% (xếp thứ hai) | 21.4% (xếp thứ nhất) | 20.6% (xếp thứ hai) | 22.4% (xếp thứ nhất) |
17 | Ngày 15 tháng 8 năm 2016 | 20.6% (xếp thứ hai) | 23.8% (xếp thứ nhất) | 20.8% (xếp thứ hai) | 22.8% (xếp thứ nhất) |
18 | Ngày 22 tháng 8 năm 2016 | 16.2% (xếp thứ tư) | 19.7% (xếp thứ hai) | 19.5% (xếp thứ ba) | 22.0% (xếp thứ hai) |
19 | 16.1% (xếp thứ năm) | 19.5% (xếp thứ ba) | 17.8% (xếp thứ tư) | 19.6% (xếp thứ tư) | |
20 | Ngày 23 tháng 8 năm 2016 | 17.9% (xếp thứ ba) | 21.2% (xếp thứ nhất) | 20.2% (xếp thứ hai) | 22.0% (xếp thứ hai) |
Trung bình | 16.685% | 20.105% | 18.405% | 20.61% |
Tập 18 không được lên sóng vào thứ Ba ngày 16 tháng 8 như đúng lịch vì hôm đó có buổi phát sóng trực tiếp Thế vận hội Mùa hè 2016 tại Rio de Janeiro, Brazil. Sau đó tập được phát sóng bù vào thứ Hai ngày 22 tháng 8 năm 2016.[5]
Buổi đọc kịch bản lần đầu tiên được tổ chức vào ngày 28 tháng 4 năm 2016 ở Xưởng phim Sản xuất phim IIsan của SBS ở Goyang, Gyeonggi, Hàn Quốc.[6][7]
Bộ phim được lên sóng ở Singapore, Malaysia và Indonesia ở kênh ONE TV ASIA trên truyền hình trả phí của Sony vào thứ Ba và thứ Tư vào khung giờ 20:10 (Giờ chuẩn Singapore I Giờ chuẩn Malaysia), khung giờ 19:10 (Giờ ở Indonesia) trong vòng 24 tiếng trong chương trình truyền hình đầu tiên ở Hàn Quốc. Bộ phim cũng chiếu ở các truyền thông đa phương tiện khác ở Singapore ở Viu với phụ đề tiếng Anh.
Ở Thái Lan, phim được lên sóng ở kênh 8 trên mạng lưới Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại chúng RS, vào thứ Hai và thứ Ba vào khung giờ 22:00 bắt đầu từ ngày 4 tháng 7 năm 2016.
Ở Việt Nam, kênh HTV2 mua bản quyền và chiếu trên kênh Youtube của họ chỉ vài tiếng sau khi phim được chiếu ở Hàn Quốc.