Lee Sang-yeob | |
---|---|
![]() Sang-yeob vào năm 2022 | |
Sinh | 8 tháng 5, 1983 Seoul, Hàn Quốc |
Trường lớp | Đại học Hanyang – Sân khấu và Điện ảnh |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 2007–nay |
Người đại diện | UNGBIN ENS |
Tác phẩm nổi bật |
|
Chiều cao | 178 cm (5 ft 10 in) |
Chương trình TV | Sixth Sence 2 |
Giải thưởng | Danh sách |
Website | Lee Sang-yeob trên Instagram UNGBIN ENS Lee Sang-yeob |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | I Sang-yeop |
McCune–Reischauer | I Sangyŏp |
Lee Sang-yeob (tiếng Hàn: 이상엽; sinh ngày 8 tháng 5 năm 1983) là nam diễn viên Hàn Quốc.[1] Anh được biết đến và trở nên nổi tiếng với các vai diễn trong bộ phim sitcom Living Among the Rich (2011–12), bộ phim kinh dị Chàng trai tốt bụng (2012), bộ phim truyền hình cổ trang Tình sử Jang Ok-jung (2013) và bộ phim giả tưởng Khi nàng say giấc (2017). Sang-yeob được giao vai chính đầu tiên trong bộ phim truyền hình cuối tuần A Little Love Never Hurts (2013). Gần đây, anh đã nhận được nhiều sự công nhận khi thể hiện vai Yoon Gyu-jin trong bộ phim truyền hình cuối tuần Once Again (2020).
Lee Sang-yeob là cháu trai duy nhất của cố doanh nhân Kim Jong-jin, người từng đảm nhiệm các vị trí điều hành tại POSCO và Dongkuk Steel.[2][3] Vào tháng 8 năm 2013, anh thừa nhận mình đã có mối quan hệ với Gong Hyun-joo được nửa năm và tình cảm bắt đầu khi họ là đồng nghiệp trong cùng công ty. Vào tháng 8 năm 2016, công ty thông báo họ đã chia tay vì lý do cá nhân. Họ thay đổi công ty tương ứng sau khi chia tay.[4]
Năm | Nhan đề | Vai diễn | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|
2008 | A Man Who Was Superman | Bạn trai của Soo-jung | [5] | |
Lovers of Six Years | Yoon-seok | |||
2011 | Penny Pinchers | Yang Gwan-woo | [5] | |
2012 | The Nutcracker in 3D | N.C., the Nutcracker | Lồng tiếng Hàn Quốc | [6] |
2013 | Đại dịch cúm | Ju Byung-woo | [7] | |
2014 | Ex-Files | Park Eun-ho | Phim Trung Quốc | [8] |
2018 | The Villagers | Ji-sung | [9] | |
2020 | The Day I Died: Unclosed Case | Hyung-joon | [10] |
Năm | Nhan đề | Kênh | Vai diễn | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
2007 | A Happy Woman | KBS2 | |||
2008 | Thế Tông Đại vương | KBS1 | Thái tử Lee Hyang | [11] | |
Kokkiri | MBC | Joo Sang-yeob | Vai chính | [12] | |
The Art of Seduction | OCN | Sung-il | |||
Here He Comes | MBC | ||||
2009 | Her Style | KBS N | Yoon Seok-woo | ||
2011 | Midas | SBS | Han Jang-seok | [13] | |
Miss Ripley | MBC | Ha Cheol-jin | [14] | ||
Can't Lose | Yeon Hyung-joo | Cameo (tập 6 và 9) | |||
Living Among the Rich | JTBC | Lee Sang-yeob | Vai chính | [15] | |
2012 | Koisuru Maison ~Rainbow Rose~ | TX | Han Sae-woo | Loạt phim Nhật Bản | [16] |
Chàng trai tốt bụng | KBS2 | Park Joon-ha | [17][18] | ||
2013 | Tình sử Jang Ok-jung | SBS | Lee Hoon, sau này là Hoàng tử Dongpyeong | [19] | |
The Greatest Thing in the World | MBC | John Harrison | Vai chính (phần 2) | [20] | |
A Little Love Never Hurts | Jung Jae-min | Vai chính | [21] | ||
2015 | House of Bluebird | KBS2 | Jang Hyun-do | [22] | |
2016 | Tín hiệu | tvN | Kim Jin-woo | Cameo (tập 9–11) | [23] |
The Master of Revenge | KBS2 | Park Tae-ha | Vai chính | [24] | |
Chuyện tình bác sĩ | SBS | Kim Woo-jin | Cameo (tập 15, 16, 18 và 20) | [25] | |
Drama City "Home Sweet Home | KBS2 | Kang Sung-min | [26] | ||
Cô vợ ngoại tình | JTBC | Ahn Joon-young | Vai chính | [27] | |
2017 | Khi nàng say giấc | SBS | Lee Yoo-bum | [28] | |
Drama City: You're Closer Than I Think | KBS2 | Choi Woo-jin | [29] | ||
2018 | Thánh ca tử thần | SBS | Kim Hong-ki | [30] | |
Top Star U-back | tvN | Choi Ma-dol | Vai chính | [31] | |
2019 | Cuộc tình vụng trộm | Channel A | Yoon Jung-woo | [32] | |
2020 | Once Again | KBS2 | Yoon Gyu-jin | [33] | |
Giả danh | SBS | Yoon Seok-ho | |||
Drama City: Traces of Love | KBS2 | Jung Ji-sub | [34] | ||
2021 | On the Verge of Insanity | MBC | Han Se-kwon | Vai chính | [35] |
2022 | Sao băng | tvN | Do Ji-hyuk | Cameo (tập 11) | [36] |
Thiên nga bóng đêm | Seo Eun-pyeong | Vai chính | [37][38] | ||
2023 | Pure Boxer | KBS2 | Kim Tae-young | [39] |
Năm | Nhan đề | Nền tảng | Vai diễn | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
2021 | Nara's Marvelous Days | Naver TV | Bạn trai cũ | Cameo |
Năm | Tên chương trình | Kênh phát sóng | Vai trò | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
2015–16 | Luật rừng ở Samoa (Law of the Jungle in Samoa) | SBS | Thành viên | Tập 192–194 | [40] |
2017 | Running Man | Khách mời | Tập 381 | ||
2018 | SBS | Khách mời | Tập 390–396 | ||
Tập 399–400 | |||||
Tập 406–408 | |||||
Tập 415 | |||||
Reckless but Happy | Host | 6 tập | [41] | ||
2019 | Prison Life of Fools | SBS | Thành viên cố định | 26 tập | [42] |
Running Man | Khách mời | Tập 453 | |||
My Little Old Boy | Special Host | Tập 158 | |||
Trans-Siberian Pathfinders | tvN | Thành viên cố định | Tập 4–9 | [43] | |
2020 | Running Man | SBS | Khách mời | Tập 509 | |
Sixth Sense mùa 1 | tvN | Tập 1 | |||
Three Idiots | Thành viên cố định | Mùa 2 (với Yang Se-chan và Hwang Kwang-hee) | [44] | ||
2021 | National Bang Bang Cook Cook | MBN | 12 tập | [45] | |
Sixth Sense mùa 2 | tvN | Tập 2–14 | [46] | ||
Amazing Saturday | Khách mời | Tập 180 (với Mijoo) | |||
New Life for Children | MBC | Co-host | với Kim Hee-ae | [47] |
Năm | Tên chương trình | Mạng | Ghi chú | Ng. |
---|---|---|---|---|
2020 | Giải thưởng phim truyền hình KBS (KBS Drama Awards) | KBS2 | Dẫn cùng Do Kyung-wan và Jo Bo-ah (phần 2) | [48] |
Năm | Lễ trao giải | Hạng mục | (Những) Người / Tác phẩm được đề cử | Kết quả | Ng. |
---|---|---|---|---|---|
2012 | Giải thưởng phim truyền hình KBS (KBS Drama Awards) | Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Chàng trai tốt bụng | Đề cử | |
2013 | Giải thưởng Ngôi sao APAN lần thứ 2 (2nd APAN Star Awards) | Giải thưởng Nam diễn viên mới xuất sắc nhất | Tình sử Jang Ok-jung | Đề cử | |
Giải thưởng phim truyền hình MBC lần thứ 32 (32nd MBC Drama Awards) | A Little Love Never Hurts | Đoạt giải | [49] | ||
2015 | Giải thưởng phim truyền hình KBS (KBS Drama Awards) | Giải thưởng Cặp đôi đẹp nhất (với Chae Soo-bin) | House of Bluebird | Đề cử | |
2017 | Giải thưởng phim truyền hình SBS (SBS Drama Awards) | Giải thưởng xuất sắc, Nam diễn viên trong phim truyền hình thứ Tư - thứ Năm | Khi nàng say giấc | Đoạt giải | [50] |
Nhân vật của năm | Đề cử | ||||
2019 | Giải thưởng Văn hóa và Giải trí Hàn Quốc lần thứ 27 (27th Korea Cultural Entertainment Awards) | Nam diễn viên xuất sắc nhất (TV) | Love Affairs in the Afternoon | Đoạt giải | [51] |
Giải thưởng Ngôi sao xuất sắc nhất Hàn Quốc lần thứ 8 (8th Korea Best Star Award) | Giải thưởng Ngôi sao phim truyền hình xuất sắc nhất | Top Star U-back và Love Affairs in the Afternoon |
Đoạt giải | ||
2020 | Giải thưởng phim truyền hình KBS (KBS Drama Awards) | Giải thưởng xuất sắc, Nam diễn viên trong phim truyền hình dài tập | Once Again | Đoạt giải | [52] |
Giải thưởng Netizen, Nam diễn viên | Đoạt giải | [53] | |||
Giải thưởng cặp đôi đẹp nhất (với Lee Min-jung) | Đoạt giải | [54] | |||
Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim truyền hình một màn/đặc biệt/ngắn | Drama Special – Traces of Love | Đề cử | |||
2021 | Giải thưởng Ngôi sao APAN lần thứ 7 (7th APAN Star Awards) | Giải thưởng xuất sắc hàng đầu, Nam diễn viên trong phim truyền hình dài tập | Once Again | Đoạt giải | [55][56][57] |
Giải thưởng phim truyền hình MBC lần thứ 40 (40th MBC Drama Awards) | Giải thưởng xuất sắc, Nam diễn viên trong Miniseries | On the Verge of Insanity | Đoạt giải | [58] |