Hard Candy (album của Madonna)

Hard Candy
Album phòng thu của Madonna
Phát hành19 tháng 4 năm 2008 (2008-04-19)
Thu âm2007
Phòng thu
Thể loạiDance-pop
Thời lượng56:13
Hãng đĩaWarner Bros.
Sản xuất
Thứ tự album của Madonna
The Confessions Tour
(2007)
Hard Candy
(2008)
Celebration
(2009)
Đĩa đơn từ Hard Candy
  1. "4 Minutes"
    Phát hành: 17 tháng 3 năm 2008 (2008-03-17)
  2. "Give It 2 Me"
    Phát hành: 4 tháng 6 năm 2008 (2008-06-04)
  3. "Miles Away"
    Phát hành: 27 tháng 10 năm 2008 (2008-10-27)

Hard Candy là album phòng thu thứ 11 của ca sĩ người Mỹ Madonna, phát hành ngày 19 tháng 4 năm 2008, bởi Warner Bros. Records. Đây là album phòng thu cuối cùng mà Madonna làm việc cho hãng đĩa, kết thúc mối quan hệ hợp tác trong âm nhạc kéo dài 25 năm.[1] Madonna bắt đầu thực hiện album vào đầu năm 2007, với sự tham gia của Justin Timberlake, Timbaland, The NeptunesNate "Danja" Hills. Đây là một bản thu âm mang hơi hướng R&B, với dance-pop làm cốt lõi. Nhóm Pet Shop Boys ban đầu cũng được liên lạc để ngỏ ý hợp tác với Madonna, theo lời mời của Warner Bros., nhưng sau đó họ đã thay đổi quyết định và rút lại lời mời.

Madonna quan tâm đến việc hợp tác với Timberlake sau khi nghe album FutureSex/LoveSounds (2006) của anh. Họ bắt tay sản xuất vài bài hát cho album, với cơ sở là những bản thu nháp từ Pharrell Williams. Theo Madonna, Hard Candy mang nhiều khía cạnh của một album tự truyện. Tuy nhiên, nó chỉ xảy đến khi cô thực hiện một phần album. Bước đầu, Madonna muốn thực hiện hình ảnh Đức Bà Đen cho ảnh bìa album, nhưng sau đó cô đã thay đổi quyết định bởi những tranh cãi có thể nổ ra. Thay vào đó, nó mang tên Hard Candy, đại diện cho hai trạng thái khác nhau, giữa cứng cỏi và ngọt ngào.

Album nhìn chung nhận được những phản ứng tích cực từ giới chuyên môn, mặc dù một số nhà phê bình đương đại cho rằng âm nhạc của Madonna đang bị thị trường hóa quá mức. Ngay sau khi phát hành, Hard Candy đứng đầu bảng xếp hạng tại hơn 37 quốc gia, bao gồm Hoa Kỳ, Úc, Canada, Pháp, Đức, Nhật Bản, Tây Ban Nha và Vương quốc Anh cũng như là album bán chạy thứ 11 thế giới năm 2008. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 4 triệu bản.

Ba đĩa đơn đã được phát hành từ album. Đĩa đơn đầu tiên, "4 Minutes", trở thành một những bản hit thành công nhất năm 2008 trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở 21 quốc gia và trở thành đĩa đơn thứ 37 của Madonna lọt vào top 10 trên Billboard Hot 100. Những đĩa đơn còn lại như "Give It 2 Me" và "Miles Away" đều gặt hái những thành công thương mại đáng kể. Để quảng bá album, Madonna thực hiện những buổi trình diễn tiếp thị nhỏ, ở 3 thành phố khác nhau. Ngoài ra, một chuyến lưu diễn lớn để quảng bá cho Hard Candy mang tên Sticky & Sweet Tour (2008-2009), đã trở thành tour diễn có doanh thu cao nhất từ trước đến nay bởi một nữ nghệ sĩ hát đơn.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn đầu tiên của album mang tên "4 Minutes" được phát hành ngày 24 tháng 3 năm 2008 với sự góp mặt của Justin TimberlakeTimbaland đã đạt #1 tại các bảng xếp hạng thế giới, Anh Quốc, Canada, châu Âu và đạt hạng #3 tại Mỹ.

Theo Madonna, cô quyết định đặt tên album là Hard Candy đơn giản chỉ bởi cô thích kẹo ngọt. Cô nói rằng: "Tựa đề của album là sự kết hợp của những điều đối lập: sự khắc nghiệt, cứng rắn và vị ngọt ngào. Nó giống như kiểu tôi sẽ đá vào mông bạn nhưng điều đó lại khiến bạn cảm thấy hài lòng. Và dĩ nhiên, tôi cũng thích kẹo nữa. Kẹo càng cứng thì hương vị càng ngọt ngào"[2].

Bìa album được chụp và thiết kế bởi nhiếp ảnh gia Steven Klein. Madonna mặc một bộ bikini màu đen, thè lưỡi liếm sợi dây da đen và đeo một chiếc thắt lưng kiểu võ sĩ quyền Anh, trong đó có các dòng chữ "Give It To Me" "M-Dolla", "M". Nền là một màu hồng của kẹo. Có ý kiến cho rằng Madonna trong bìa album theo kiểu khiêu khích như vậy như hình ảnh một phụ nữ tuổi 50 đang cố duy trì sự khêu gợi[3].

Phong cách nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Madonna hứa hẹn rằng cô sẽ đưa âm hưởng của nhạc hip-hop vào album mới của mình, trong khi tiếp tục duy trì thể loại nhạc pop-dance "thấu tận trong tim". Stuart Price, nhà sản xuất của Confessions on a Dance Floor nói rằng Hard Candy đã chuyển sang phương hướng thành thị. The Sun trích dẫn một nguồn tin nói rằng: "...album không hoàn toàn là hip-hop vì có sự góp mặt của những nhà sản xuất ở đủ mọi thể loại. Đây có thể là một trong dự án nhiều tham vọng nhất của Madonna từ trước đến nay".

Album có sự góp giọng của bốn nam ca sĩ người Mỹ là Justin Timberlake, Kanye West, TimbalandPharrell Williams. Việc sản xuất thực hiện bởi Timbaland, Justin, The Neptunes, Nate "Danja" Hill và cả Madonna.

Phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]

Hard Candy nhận được nhiều đánh giá thuận lợi từ giới phê bình chuyên nghiệp. Tạp chí khó tính Rolling Stone đã chấm 4/5 sao với lời nhận xét rằng cả một đội ngũ sáng tác lừng danh của nền công nghiệp âm nhạc Mỹ sẽ giúp Madonna tiếp tục trở lại vị trí của một nữ hoàng dòng nhạc disco thành thị[4]. Theo hãng thông tấn Reuters thì đây là "một món quà chia tay đầy bất ngờ của Madonna với đối tác lâu năm-Warner Bros"[5].

Tuy nhiên All Music Guide lại cho rằng đây là album tẻ nhạt nhất trong sự nghiệp của Madonna[6]. Các ca khúc trong album do Timbaland và Pharrell sản xuất dường như đã thấy ở Nelly Furtado, Britney SpearsGwen Stefani[7].

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Candy Shop"
4:16
2."4 Minutes" (hợp tác với Justin TimberlakeTimbaland)
  • Timbaland
  • Timberlake
  • Danja
4:04
3."Give It 2 Me"
  • Williams
  • Madonna
  • The Neptunes
  • Madonna[a]
4:48
4."Heartbeat"
  • Williams
  • Madonna
  • The Neptunes
  • Madonna[a]
4:04
5."Miles Away"
  • Madonna
  • Mosley
  • Timberlake
  • Hills
  • Timbaland
  • Timberlake
  • Danja
4:49
6."She's Not Me"
  • Williams
  • Madonna
  • The Neptunes
  • Madonna[a]
6:05
7."Incredible"
  • Williams
  • Madonna
  • The Neptunes
  • Madonna[a]
6:20
8."Beat Goes On" (hợp tác với Kanye West)
  • Williams
  • Madonna
  • West
  • The Neptunes
  • Madonna[a]
4:27
9."Dance 2night"
  • Madonna
  • Mosley
  • Timberlake
  • Hannon Lane
5:03
10."Spanish Lesson"
  • Williams
  • Madonna
  • The Neptunes
  • Madonna[a]
3:38
11."Devil Wouldn't Recognize You"
  • Timbaland
  • Timberlake
  • Danja
5:09
12."Voices"
  • Madonna
  • Mosley
  • Timberlake
  • Hills
  • Lane
  • Timbaland
  • Timberlake
  • Danja
  • Lane[a]
3:39
Bonus phiên bản đặc trước tại Nhật và iTunes Store
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Ring My Bell"
  • Williams
  • Madonna
  • The Neptunes
  • Madonna[a]
3:54
Bonus phiên bản cao cấp trên iTunes Store
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
13."4 Minutes" (hợp tác với Justin Timberlake và Timbaland) (Peter Saves New York Edit)
  • Madonna
  • Mosley
  • Timberlake
  • Hills
5:00
14."4 Minutes" (hợp tác với Justin Timberlake và Timbaland) (Junkie XL Remix Edit)
  • Madonna
  • Mosley
  • Timberlake
  • Hills
4:37
15."Give It 2 Me" (Paul Oakenfold Edit)
  • Williams
  • Madonna
4:59
Bonus phiên bản Candy Box giới hạn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."4 Minutes" (hợp tác với Justin Timberlake và Timbaland) (Tracy Young House Edit)
  • Madonna
  • Mosley
  • Timberlake
  • Hills
  • Timbaland
  • Timberlake
  • Danja
  • Tracy Young[c]
3:33
14."4 Minutes" (hợp tác với Justin Timberlake và Timbaland) (Rebirth Remix Edit)
  • Madonna
  • Mosley
  • Timberlake
  • Hills
  • Timbaland
  • Timberlake
  • Danja
  • Demacio "Demo" Castellon[c]
3:42
Bonus phiên bản LP giới hạn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."4 Minutes" (hợp tác với Justin Timberlake và Timbaland) (Tracy Young Mixshow)
  • Madonna
  • Mosley
  • Timberlake
  • Hills
  • Timbaland
  • Timberlake
  • Danja
  • Young[c]
6:19
14."4 Minutes" (hợp tác với Justin Timberlake và Timbaland) (Peter Saves New York)
  • Madonna
  • Mosley
  • Timberlake
  • Hills
  • Timbaland
  • Timberlake
  • Danja
  • Rauhofer[c]
10:52
Chú ý
  • ^a nghĩa là đồng sản xuất
  • ^b nghĩa là hỗ trợ sản xuất
  • ^c nghĩa là người phối nhạc và hỗ trợ sản xuất

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
The Age of the Understatement của The Last Shadow Puppets
Album quán quân tại Liên hiệp Anh
4 tháng 5 năm 2008 - 11 tháng 5 năm 2008
Kế nhiệm:
Jumping All Over the World của Scooter
Tiền nhiệm:
E=MC² của Mariah Carey
Album quán quân tại Mỹ
17 tháng 5 năm 2008 - 24 tháng 5 năm 2008
Kế nhiệm:
Home Before Dark by Neil Diamond
Tiền nhiệm:
E=MC² của Mariah Carey
Album quán quân bảng xếp hạng Thế giới
17 tháng 5 - 7 tháng 6 năm 2008
Kế nhiệm:
Here I Stand của Usher

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[33] Bạch kim 40.000^
Úc (ARIA)[34] Bạch kim 70.000^
Áo (IFPI Áo)[35] Bạch kim 20.000*
Canada (Music Canada)[36] Bạch kim 100.000^
Chile (IFPI)[37][38] Vàng 7,500
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[39] Bạch kim 30.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[40] Bạch kim 20,311[40]
Pháp (SNEP)[41] Bạch kim 200.000*
Đức (BVMI)[42] Bạch kim 300.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[43] Bạch kim 15.000^
Hungary (Mahasz)[44] Bạch kim 6.000^
Ireland (IRMA)[45] Bạch kim 15.000^
Ý (FIMI)[46] Bạch kim 70.000*
Nhật Bản (RIAJ)[47] Bạch kim 252,520[29]
México (AMPROFON)[48] 2× Vàng 80.000^
Ba Lan (ZPAV)[49] Bạch kim 20.000*
Bồ Đào Nha (AFP)[50] Bạch kim 20.000^
Nga (NFPF)[51] 3× Bạch kim 60.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[52] Vàng 40.000^
Thụy Điển (GLF)[53] Vàng 20.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[54] Bạch kim 30.000^
Thổ Nhĩ Kỳ (Mü-YAP)[55] Vàng 3,000
Anh Quốc (BPI)[57] Vàng 335,523[56]
Hoa Kỳ (RIAA)[59] Vàng 744,000[58]
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[60] Bạch kim 1.000.000*
Toàn cầu 4,000,000[61]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Baker, K. C. (ngày 17 tháng 5 năm 2009). “Madonna's Greatest Hits Album to Include New Songs”. People. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2009.
  2. ^ “MTVAsia.com Madonna Biography”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009.
  3. ^ Tạp chí Đẹp: "Madonna, Prince và Michael Jackson: Đằng sau sinh nhật vàng là gì?
  4. ^ Caryn Ganz (tháng 4 năm 2008). “Hard Candy”. Rolling Stone. Wenner Publishing. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2008.
  5. ^ “Sweet reviews for Madonna's "Hard Candy". Reuters. Reuters. tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2008.
  6. ^ Stephen Thomas Erlewine (tháng 4 năm 2008). “Hard Candy”. Allmusic. All Media Group. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2008.
  7. ^ “Hard Candy”. The Times. News International. ngày 8 tháng 4 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2008.
  8. ^ “Ranking Semanal desde 01/06/2008 hasta 07/06/2008” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2012.
  9. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “Madonna – Hard Candy (album)”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2010.
  10. ^ “Canadian Albums Chart: Week of ngày 17 tháng 5 năm 2008”. Billboard. ngày 17 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2010.
  11. ^ “TOP50 Prodejní – Madonna – Hard Candy”. International Federation of the Phonographic Industry. ngày 9 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2010.
  12. ^ Sexton, Paul (ngày 23 tháng 5 năm 2008). “Scooter Unseats Madonna On UK Album Chart”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2010.
  13. ^ “Chartverfolgung > Madonna > Hard Candy”. Media Control Charts. Musicline.de. ngày 12 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2010.
  14. ^ “Greek Albums Chart”. IFPI Greece. ngày 26 tháng 1 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2002. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  15. ^ “Top 40 album- és válogatáslemez- lista” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. ngày 28 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2010.
  16. ^ “Irish Charts Week 18 – 2008 Top 50 Albums”. Irish Recorded Music Association. ngày 1 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2010.
  17. ^ “Madonna ranks first place in overall two weeks straight”. Oricon. Livedoor. ngày 13 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2009.
  18. ^ “Oficjalna Lista Sprzedažy” (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. ngày 4 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  19. ^ Reporter, BBC (ngày 4 tháng 5 năm 2008). “Madonna celebrates chart double”. BBC News. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2008.
  20. ^ Trust, Gary (ngày 1 tháng 5 năm 2008). “Madonna Leads Busy Billboard 200 With 7th No. 1”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2010.
  21. ^ “ARIA Charts — End Of Year Charts — Top 100 Albums 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  22. ^ “Alben Annuale 2008” (bằng tiếng Hà Lan). IFPI Austria. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  23. ^ a b “Rapports Annuel 2008”. Ultratop. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  24. ^ “Bagom Hitlisten Top 2008”. Tracklisten. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  25. ^ “Album Jahrescharts 2008” (bằng tiếng Đức). MTV. ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.
  26. ^ “Annual Chart — Year 2008 Top 50 Ελληνικών και Ξένων Aλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2010.
  27. ^ “Annual Chart — Year 2008 Top 50 Ξένων Aλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2010.
  28. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista”. Mahasz. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  29. ^ a b “2008 Oricon Annual Ranking” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  30. ^ “Top 100 Musica – Albums” (PDF). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. 2008. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2010.
  31. ^ “Swiss End of Year Charts 2008”. Swiss Music Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  32. ^ “2008 Year-End Billboard 200 Albums”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2010.
  33. ^ “Chứng nhận album Argentina – Madonna – Hard Candy” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  34. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  35. ^ “Chứng nhận album Áo – Madonna – Hard Candy” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  36. ^ “Chứng nhận album Canada – Madonna – Hard Candy” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  37. ^ “Madonna consigue disco de oro en Chile por su último álbum” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Mercurio. ngày 13 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  38. ^ “Ultima producción de Madonna logra disco de oro en Chile”. La Tercera (bằng tiếng Tây Ban Nha). Copesa. ngày 13 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  39. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Madonna – Hard Candy” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  40. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Madonna – Hard Candy” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  41. ^ “Chứng nhận album Pháp – Madonna – Hard Candy” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  42. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Madonna; 'Hard Candy')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  43. ^ “Ελληνικό Chart – Top 50 Ξένων Aλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Hy Lạp. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  44. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2008” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  45. ^ “The Irish Charts - 2008 Certification Awards - Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  46. ^ “Chứng nhận album Ý – Madonna – Hard Candy” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014. Chọn "2008" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Hard Candy" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  47. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Madonna – Hard Candy” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014. Chọn 2008年05月 ở menu thả xuống
  48. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014. Nhập Madonna ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Hard Candy ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  49. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2008 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  50. ^ “Chứng nhận album Bồ Đào Nha – Madonna – Hard Candy” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014. |archive-url= bị hỏng: dấu thời gian (trợ giúp)archive-url CHO Portuguese CHỨNG NHẬN before 2018
  51. ^ “Chứng nhận album Nga – Madonna – Hard Candy” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  52. ^ “Annual Charts: Promusicae: 2008 Albums” (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  53. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2008” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  54. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Hard Candy')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  55. ^ “MÜ-YAP Bağlantılı Hak Sahibi Fonogram Yapımcıları Meslek Birliği”. Mu-yap.org. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2012.
  56. ^ “Key Releases: ngày 26 tháng 9 năm 2009”. Music Week. ngày 26 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2011.
  57. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – Hard Candy” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Hard Candy vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  58. ^ Trust, Garry (ngày 20 tháng 10 năm 2012). “Ask Billboard: The Twitter-Sized Edition”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2012.
  59. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – Hard Candy” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  60. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2008”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2014.
  61. ^ McKinley, James C. (ngày 23 tháng 12 năm 2011). “Spaniard Is Arrested In Leak of Madonna Single”. The New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Shopee biến mọi người thành con nghiện mua sắm bằng cách nào?
Shopee biến mọi người thành con nghiện mua sắm bằng cách nào?
Dù không phải là sàn thương mại điện tử đầu tiên ở Việt Nam nhưng khi nhắc đến Shopee, ai cũng hiểu ngay đó là nơi mua sắm trực tuyến đầy đủ mặt hàng và tiện lợi nhất.
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Ibara Mayaka (伊原 摩耶花, Ibara Mayaka ) là một trong những nhân vật chính của Hyouka
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Nỗi đau và sự tuyệt vọng của Yoon Se Won thể hiện rất rõ ràng nhưng ngắn ngủi thông qua hình ảnh về căn phòng mà anh ta ở
Shinichiro Sano -  Tokyo Revengers
Shinichiro Sano - Tokyo Revengers
Shinichiro Sano (佐野さの 真一郎しんいちろう Sano Shin'ichirō?) là người sáng lập và Chủ tịch thế hệ đầu tiên của Black Dragon