Bảng hóa thạch dưới đây cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về một số hóa thạch đáng chú ý của vượn dạng người đã phát hiện có liên quan đến quá trình tiến hóa của loài người, bắt đầu với sự hình thành của quần thể Hominini vào cuối Miocen, khoảng 6 Ma (Ma/Ka: Mega/Kilo annum, triệu/ngàn năm) trước.[1]
Vì có hàng ngàn hóa thạch, chủ yếu là rời rạc, thường bao gồm xương hay răng đơn lẻ, hiếm khi có hộp sọ hoàn chỉnh hay bộ xương, nên tổng quan này không thể coi là hoàn chỉnh [1]. Tuy nhiên nó hiển thị một số trong những phát hiện quan trọng nhất. Các hóa thạch được sắp xếp theo độ tuổi gần đúng theo số liệu của định tuổi bằng đồng vị phóng xạ và/hoặc định tuổi gia tăng (incremental dating). Tên của loài đại diện được nêu theo sự đồng thuận hiện hành nếu có. Nếu chưa có sự đồng thuận khoa học rõ ràng thì có ghi chú về cách phân loại khác có thể được chỉ định, và ý kiến khác nhau đó có thể tìm thấy trên trang của hóa thạch.
Hầu hết các hóa thạch được đưa ra không được coi là tổ tiên trực tiếp đến người Homo sapiens, nhưng liên quan chặt chẽ với tổ tiên trực tiếp của con người, và do đó rất quan trọng cho việc nghiên cứu của các dòng truyền thừa.
^ abcHill, Andrew; Ward, Steven (1988). “Origin of the Hominidae: the record of African large hominoid evolution between 14 My and 4 My”. Yearbook of Physical Anthropology. 31 (59): 49–83. doi:10.1002/ajpa.1330310505.
^Patterson B, Behrensmeyer AK, Sill WD (tháng 6 năm 1970). “Geology and fauna of a new Pliocene locality in north-western Kenya”. Nature. 226 (5249): 918–21. doi:10.1038/226918a0. PMID16057594.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Villmoare, Brian; Kimbel, William H.; Seyoum, Chalachew; Campisano, Christopher J.; DiMaggio, Erin N.; Rowan, John; Braun, David R.; Arrowsmith, J. Ramón; Reed, Kaye E. (ngày 20 tháng 3 năm 2015). “Early Homo at 2.8 Ma from Ledi-Geraru, Afar, Ethiopia”. Science. 347 (6228): 1352–55. Bibcode:2015Sci...347.1352V. doi:10.1126/science.aaa1343. ISSN0036-8075. PMID25739410. "The Gurumaha Tuff is radiometrically dated to 2842±0007 Ma, a date that is consistent with the normal magnetic polarity of the Gurumaha section, presumably the Gauss Chron. An upper bounding age for LD 350-1 is provided by an adjacent, downfaulted younger block that contains the 2665±0016 Ma Lee Adoyta Tuff. [...] the age of LD 350-1 can be further constrained by stratigraphic scaling. [...] Based on the current chronostratigraphic framework for Ledi-Geraru, we consider the age of LD 350-1 to be 2.80–2.75 Ma".
^“Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2006.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết) Image at Modern Human Origins.
“Australopithecus africanus”. Australian Museum. ngày 20 tháng 1 năm 2011.
^Herries, Andy I.R.; Shaw, John (2011). “Palaeomagnetic analysis of the Sterkfontein palaeocave deposits: Implications for the age of the hominin fossils and stone tool industries”. Journal of Human Evolution. 60 (5): 523–39. doi:10.1016/j.jhevol.2010.09.001. ISSN0047-2484. PMID21392817.
^“Modernhumanorigins.net”. www.modernhumanorigins.net. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2007.
^Department of Anthropology: The University of Texas at Austin. “Paranthropus robustus: TM 1517”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014.
^ abcLeakey MG, Spoor F, Dean MC, và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2012). “New fossils from Koobi Fora in northern Kenya confirm taxonomic diversity in early Homo”. Nature. 488 (7410): 201–4. doi:10.1038/nature11322. PMID22874966.F
^“Homo ergaster”. Australian Museum. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
^Leakey, R. E. F. y Walker, A. C. (1988). “New Australopithecus boisei specimens from East and West Lake Turkana, Kenya”. American Journal of Physical Anthropology. 76 (1): 1–24. doi:10.1002/ajpa.1330760102. ISSN1096-8644. PMID3136654.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Smithsonian National Museum of Natural History. “Salé”. What does it mean to be human?. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2014.
^J. J. Jaeger (1975). “The mammalian faunas and hominid fossils of the Middle Pleistocene of the Maghreb”. Trong K.W.Butzer & G.Ll.Isaac (biên tập). After the Australopithecines. Den Hage. tr. 399–418. ISBN978-9027976291.
^Martina Lari, Fabio Di Vincenzo, Andrea Borsato, Silvia Ghirotto, Mario Micheli, Carlotta Balsamo, Carmine Collina, Gianluca De Bellis, Silvia Frisia, Giacomo Giacobini, Elena Gigli, John C. Hellstrom, Antonella Lannino, Alessandra Modi, Alessandro Pietrelli, Elena Pilli, Antonio Profico, Oscar Ramirez, Ermanno Rizzi, Stefania Vai, Donata Venturo, Marcello Piperno, Carles Lalueza-Fox, Guido Barbujani, David Caramelli, Giorgio Manzi (2015). “The Neanderthal in the karst: First dating, morphometric, and paleogenetic data on the fossil skeleton from Altamura (Italy)”. Journal of Human Evolution. in press: 88–94. doi:10.1016/j.jhevol.2015.02.007.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^ abSchulting RJ, Trinkaus E, Higham T, Hedges R, Richards M, Cardy B (tháng 5 năm 2005). “A Mid-Upper Palaeolithic human humerus from Eel Point, South Wales, UK”. Journal of Human Evolution. 48 (5): 493–505. doi:10.1016/j.jhevol.2005.02.001. PMID15857652.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Angel, J.L.; Phenice, T.W.; Robbins, L.H.; Lynch, B.M. (1980). Late stone age fishermen of Lothegam, Kenya. National Anthropological Archives, Sithsonian Institution, Part 3.
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc