El pueblo unido jamás será vencido

"El pueblo unido jamás será vencido"
Đảng Xã hội Chile
Đĩa đơn của Quilapayún
từ album El Pueblo Unido Jamás Será Vencido
Ngôn ngữTây Ban Nha
Mặt B"Chacarilla"
Phát hành1975 (1975)
Hãng đĩaPhim
Soạn nhạcSergio Ortega
Viết lờiQuilapayún

"¡El pueblo unido, jamás será vencido!" (tiếng Tây Ban Nha: [el ˈpweβlo uˈniðo xaˈmas seˈɾa βenˈsiðo]; tiếng Việt: "Nhân dân đoàn kết sẽ đều không thể bị đánh bại") là một trong những bài hát nổi tiếng nhất của Nueva cancion Chilena (phong trào bài hát Chile mới). Viết bởi Sergio Ortega và ban nhạc Quilapayún, nó ra mắt vào năm 1973.[1][2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu là bài hát của Đảng Thống nhất Quốc gia vào năm 1970, khi Chile có Tổng thống theo đường lối xã hội cánh tả Salvador Allende, câu khẩu hiệu "¡El pueblo unido, jamás será vencido!" là câu khẩu hiệu nổi tiếng khi ông tranh cử.[3][4] Một số nhóm, ấn tượng với câu phát biểu, sau đó biến nó thành bài hát., trong đó có Sergio Ortega và ban nhạc Quilapayúnn, cùng với đó là các nhóm nhạc như Inti-Illimani, Vientos del Pueblo, v.v..., khiến nó trở nên vô cùng nổi tiếng.

Tuy nhiên, cuộc Đảo chính Chile 1973 do Hoa Kỳ hậu thuẫn đã đảo lộn tất cả, và những người phản đối chế độ Augusto Pinochet buộc phải lưu vong. Chính nhóm nhạc Inti-Illimani đã làm nó nổi tiếng trong bản album La Nueva Canción Chilena.[5] Vốn dĩ ban đầu chỉ nổi tiếng trong cộng đồng người Chile lưu vong phản đối Pinochet, bài hát dần trở thành một trong những bài hát nổi tiếng nhất, trở thành biểu tượng kháng chiến chống lại tất cả các chế độ toàn trị, độc tài và áp bức trên thế giới bất chấp tính chất của nó. Lời của nó đã được cải biên và dịch sang rất nhiều ngôn ngữ khác nhau.

Lời bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Lời gốc tiếng Tây Ban Nha

Tạm dịch Tiếng Việt

El pueblo unido jamás será vencido,

el pueblo unido jamás será vencido...


De pie, cantar

que vamos a triunfar.

Avanzan ya

banderas de unidad.

Y tú vendrás

marchando junto a mí

y así verás

tu canto y tu bandera florecer.

La luz

de un rojo amanecer

anuncia ya

la vida que vendrá.


De pie, marchar

el pueblo va a triunfar.

Será mejor

la vida que vendrá

a conquistar

nuestra felicidad

y en un clamor

mil voces de combate se alzarán,

dirán

canción de libertad,

con decisión

la patria vencerá.


Y ahora el pueblo

que se alza en la lucha

con voz de gigante

gritando: ¡adelante!


El pueblo unido jamás será vencido,

el pueblo unido jamás será vencido...


La patria está

forjando la unidad.

De norte a sur

se movilizará

desde el salar

ardiente y mineral

al bosque austral

unidos en la lucha y el trabajo

irán,

la patria cubrirán.

Su paso ya

anuncia el porvenir.


De pie, cantar

el pueblo va a triunfar.

Millones ya,

imponen la verdad,

de acero son

ardiente batallón,

sus manos van

llevando la justicia y la razón.

Mujer,

con fuego y con valor,

ya estás aquí

junto al trabajador.


Y ahora el pueblo

que se alza en la lucha

con voz de gigante

gritando: ¡adelante!


El pueblo unido jamás será vencido,

el pueblo unido jamás será vencido...

Nhân dân ta đoàn kết lại sẽ không bao giờ bị đánh bại,

Nhân dân ta đoàn kết lại sẽ không bao giờ bị đánh bại...


Đứng lên, hãy hát

vì nhân dân sẽ thắng lợi

Giờ đây hãy tiến

Theo bóng cờ thống nhất

Và bạn hãy đến

đều bước tiến lên cùng tôi

Rồi bạn sẽ thấy

bài hát và lá cờ của ta đang nở rộ.

Ánh sáng

của một bình minh hồng

báo hiệu cho ta

một cuộc đời mới sắp tới


Đứng lên, diễu hành

nhân dân ta sẽ chiến thắng.

Cuộc sống tươi đẹp

đang ngay một gần

Hãy cùng giành lấy

hạnh phúc của chúng ta

và trong tiếng khóc

một ngàn tiếng hét của đấu tranh sẽ vang dội,

họ sẽ cất lên

bài hát của tự do,

bởi vì chắc chắn

tổ quốc sẽ chiến thắng.


và bây giờ là nhân dân ta

sẽ đứng lên đấu tranh

với giọng nói uy lực khổng lồ

hét lên: tiến lên!


Nhân dân ta đoàn kết lại sẽ không bao giờ bị đánh bại,

Nhân dân ta đoàn kết lại sẽ không bao giờ bị đánh bại...


Quê hương chúng ta

đúc nên sự đoàn kết.

Từ bắc chí nam

đang được huy động

từ những mỏ muối

bốc lửa cùng khoáng sản

đến cánh rừng phía nam

Thống nhất trong đấu tranh và lao động

Họ đi,

chở che quê hương mình.

Bước của họ giờ đây

là báo hiệu tương lai.


Đứng lên, hãy hát

vì nhân dân sẽ thắng lợi.

Hàng triệu người rồi,

đang nói lên sự thật,

đoàn binh rực cháy

như được đúc bàng sắt thép,

tay họ vung lê

mang lại công lý và lý trí.

Những người phụ nữ,

nhiệt huyết và can đảm,

họ đã ở đây rồi

đừng cùng những người công nhân.


và bây giờ là nhân dân ta

sẽ đứng lên đấu tranh

với giọng nói uy lực khổng lồ

hét lên: tiến lên!


Nhân dân ta đoàn kết lại sẽ không bao giờ bị đánh bại,

Nhân dân ta đoàn kết lại sẽ không bao giờ bị đánh bại...

Phiên bản

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trong nghĩa quân sự cực đoan hơn, nó chuyển sang El pueblo armado jamás será aplastado thay vì nghĩa gốc, nghĩa là "Lực lượng quân đội nhân dân sẽ không bị nghiền nát".[6]
  • Bồ Đào Nha, một bài hát lấy cảm hứng từ bài hát gốc của Chile, Portugal Ressuscitado (Bồ Đào Nha phục hưng), viết bởi Ary dos Santos và hát bởi Fernando Tordo trong cuộc Cách mạng hoa cẩm chướng, có một câu hát Agora o Povo Unido nunca mais será vencido (Giờ mọi người sẽ không thể bị đánh bại).[7] Mặc dù lời không có nhiều sự tương đồng, song câu phát ngôn đã trở nên nổi tiếng trong suốt nhiều thế hệ người Bồ Đào Nha.[8][9][10]
  • Iran, phe cánh tả đã sử dụng nhạc bài hát trong bài hát cách mạng chống Shah Pahlavi trong bài hát "Barpakhiz" (Vùng lên)[11] với đoạn بر پا خیز، از جا کن، بنای کاخ دشمن! (Vùng lên, đập tan ngọn thác của kẻ thù) trong cuộc Cách mạng Hồi giáo 1979. Vào năm 2009 khi Cách mạng Xanh diễn ra, nó lại trở nên phổ biến, để phản đối chế độ Hồi giáo thần quyền.[12] Tại Afghanistan, dưới thời xã hội chủ nghĩa cũng có phiên bản bằng tiếng Ba Tư tại Afghanistan (tiếng Dari).
  • Philippines, ban nhạc Patatag đã dùng nó cho bài hát "Awit ng Tagumpay" (Bài ca chiến thắng), với đoạn Tagalog "Tibayin ang hanay, Gapiin ang Kaaway!" (Giữ vững vị trí, đập tan giặc thù!). Vốn dĩ là bài hát để lật đổ chế độ Marcos, nó trở thành bài hát biểu tình khá nổi tiếng.[13] Bagong Alyansang Makabayan cũng dùng nó với đoạn "Ang tao, ang bayan, ngayon ay lumalaban!".
  • Năm 1975, Frederic Rzewski đã làm 36 bản piano dựa theo bài hát này.
  • Năm 1977, ca sĩ đồng quê Đức Hannes Wader làm bài hát cùng tên trong album "Hannes Wader singt Arbeiterlieder" trên bài báo Unsere Zeit của phe cộng sản Đức.
  • Năm 1979, trong biểu tình phản đối vụ Dan White bị bắt sau vụ giết George MosconeHarvey Milk tại San Francisco, nhiều người đã biểu tình sử dụng phiên bản tiếng Anh của bài hát này để phản đối.
  • Năm 1983, khi Argentina diễn ra sự kiện "Marcha de la resistencia" (Diễu hành phản kháng), bài hát lại được sử dụng với lời là "Resulta indispensable, aparición con vida y castigo a los culpables" (Rồi người đã mất sẽ trở lại, và kẻ thù ác sẽ bị trừng phạt). Khi Julio Lopez mất tích trong những năm 2000, nó đã được ca vang lên.
  • Năm 1990, ban nhạc Thổ Nhĩ Kỳ Bulutsuzluk Ozlemi cho ra bài hát "Şili'ye Özgürlük" (Tự do cho Chile) trong album "Uçtu Uçtu", trong đó có lời bài hát theo tựa đề.
  • Năm 1995, nhóm nhạc Ska Hungary là Szabad Idők (Rảnh rỗi) cho ra bài hát cùng tên trong album "Vivan Los Zapatistas!".
  • Năm 1998, nhóm nhạc Anh Dario G dùng lời trong album "Cách mạng".
  • Năm 2002, nhóm nhạc Ska-p cho ra bài hát "Estampida" trong album ¡¡Que Corra La Voz!!, bao gồm lời từ bài hát Chile.
  • Năm 2003, nhóm Anti-Flag dùng lời tiếng Anh của bài hát trong bài "One People, One Struggle" (Một cộng đồng, một cuộc chiến)[14] trong album The Terror State (Quốc gia khủng bố).
  • Năm 2004, ban nhạc rap Ukraina GreenJolly dùng lời với phiên bản Ukraina "Razom nas bahato" (Cùng nhau chúng ta rất đông) trong ngày đầu Cách mạng Cam. Nó là bài hát tham gia của Ukraina tại Eurovision Song Contest 2005.
  • Năm 2007, trong cuộc diễu hành của đảng Syriza, bài hát được dùng như slogan của đảng.
  • Năm 2008, Thievery Corporation cho ra mắt bài hát trong album Radio Retaliation.
  • Bài hát trở nên nổi tiếng vào năm 2011 trong cuộc cách mạng Mùa xuân Ả Rập, khởi phát từ Tunisia, nhiều người đã ghi lại được phiên bản tiếng Ả Rập "الشعب يريد إسقاط النظام" (Ash-shab yurid isqat an-nizam), nghĩa là "Mọi người muốn chế độ này sụp đổ" trong các cuộc biểu tình lật đổ Zine El Abidine Ben Ali. Nó sau đó được sử dụng tại Ai Cập khi mọi người biểu tình lật đổ chế độ Hosni Mubarak.
  • Flobots vào năm 2012 dùng bài hát làm nhạc nền trong album The Circle in the Square.
  • Big Sean, Kendrick LamarJay Electronica dùng bài hát Control với nhạc lấy từ bài hát Chile năm 2013.
  • Vào Phong trào sinh viên Hoa Hướng Dương tại Đài Loan năm 2014, Huang Si-nong và Jiang Tao đã dùng phiên bảo tiếng Trung của bài hát "團結的人民永遠不被擊潰".
  • Ban nhạc Áo Russkaja làm nguyên bài hát năm 2015.
  • Nhóm nhạc Lowkey năm 2017 trong Fire in the booth 2 cũng kết thúc bằng câu này.
  • Ngày 30 tháng 6 trong cuộc biểu tình chống Trump biết tới là Gia đình thuộc về nhau, câu này đã liên tục được hô vang.
  • Trong cuộc Biểu tình tại Hồng Kông 2019–2020 vào ngày 28 tháng 9 năm 2019, bài hát này đã được người biểu tình Hồng Kông biểu diễn và thể hiện trong Tiếng Quảng Đông.
  • Phiên bản gần đây nhất được trình bày bằng tiếng Belarus bởi nhóm nhạc Volny Chor, một nhóm nhạc của cộng đồng người Belarus lưu vong tại Ba LanLithuania, được sử dụng trong các cuộc biểu tình tại Belarus năm 2020-21 nhằm phản đối chính quyền của Tổng thống Alexander Lukashenko.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Frederic Rzewski: The People United Will Never Be Defeated!”. New Albion Records. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2007.
  2. ^ “LA NUEVA CANCIÓN CHILENA by José Manuel García”. Cancioneros.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2009.
  3. ^ Corvalán, Luis (2003) El gobierno de Salvador Allende, pp.111-2
  4. ^ Wessel, Günther (2002) Los Allende: con ardiente paciencia por un mundo mejor, pp.102-3
  5. ^ Kornbluh, Peter (ngày 12 tháng 12 năm 2006). “PINOCHET: A Declassified Documentary Obit”. gwu.edu. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2007.
  6. ^ Los Miserables - El Pueblo Unido trên YouTube
  7. ^ Portugal Ressuscitado - 1977 - 25 Canções de Abril trên YouTube
  8. ^ O Povo está desunido, por isso é facilmente vencido...
  9. ^ Segunda-feira, 16 de Julho de 2007, Está completamente apanhado!, Tubarão blog
  10. ^ Recanto das Letras, Cenas de Um Sonho[liên kết hỏng], 09/02/2009 06h54 comment
  11. ^ Barpakhiz_Shabahang.wmv trên YouTube
  12. ^ Bar Pa Khiz بر پا خيز trên YouTube
  13. ^ Awit ng Tagumpay (Victory Song) trên YouTube
  14. ^ “ANTI-FLAG LYRICS - One People, One Struggle”. songlyrics.com. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Download Saya no Uta Việt hóa
Download Saya no Uta Việt hóa
Trong thời gian sống tại bệnh viện, Fuminori đã gặp 1 cô gái xinh đẹp tên Saya
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
Câu chuyện của Apocalypse (En Sabah Nur) bắt đầu khi anh ta sinh ra vào khoảng 5000 năm trước công nguyên ở Ai Cập
Haibara Ai -
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa
Haibara Ai - "trà xanh" mới nổi hay sự dắt mũi của các page C-biz và “Văn hóa” chửi hùa của một bộ phận fan và non-fan Thám tử lừng danh Conan.
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Thông qua lỗ giun mùa 8 (2017) là chương trình phim khoa học do Morgan Freeman dẫn dắt đưa chúng ta khám phá và tìm hiểu những kiến thức về lỗ sâu đục, lỗ giun hay cầu Einstein-Rosen