Grumman S-2 Tracker

S-2 Tracker
S-2A thuộc VS-29
Kiểu Máy bay ASW
Nhà chế tạo Grumman
Chuyến bay đầu 4 tháng 12 năm 1952
Vào trang bị Tháng 2, 1954
Tình trạng Còn hoạt động trong Không quân Hải quân Argentina
Thải loại 1976 (Hải quân Mỹ)
Sử dụng chính Hoa Kỳ Hải quân Hoa Kỳ
Canada Hải quân Hoàng gia Canada
Úc Hải quân Hoàng gia Australia
Nhật Bản Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản
Argentina Không quân Hải quân Argentina
Brasil Không quân Hải quân Brazil
Số lượng sản xuất 1.284
Biến thể Grumman C-1 Trader
Grumman E-1 Tracer
Conair Firecat

Grumman S-2 Tracker (trước 1962 có tên S2F) là một loại máy bay tác chiến chống tàu ngầm của Hải quân Hoa Kỳ.

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
S2F-1 năm 1954.
Dây chuyền sản xuất S2F năm 1956.
XS2F-1
YS2F-1
S2F-1
S2F-1T
S2F-1U
S2F-1S
S2F-1S1
S2F-2
S2F-2P
S2F-2U
S2F-3
S2F-3S
YS-2A
S-2A
TS-2A
US-2A
S-2B
US-2B
S-2C
RS-2C
US-2C
US-2F thuộc VC-3.
S-2D
YAS-2D/AS-2D
ES-2D
US-2S
S-2E
S-2F
US-2F
S-2G và S-3A năm 1976.
S-2G
CS2F-1
CS2F-2
CS2F-3
CP-121
S-2T Turbo Tracker cho Argentina
S-2T Turbo Tracker cho Đài Loan
S-2T Turbo Tracker
S-2AT
S-2ET
Hoán cải sang dân sự.
Marsh S-2F3AT Turbo Tracker
Conair Firecat hay Turbo Firecat

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]
Tracker của Argentina phóng đi từ tàu sân bay NAe São Paulo của Brazil
Tracker của Australia trên tàu sân bay HMAS Melbourne
Tracker 848 hạ cánh xuống tàu HMAS Melbourne, 1980
 Argentina
 Úc
 Brasil
 Canada
 Ý
 Nhật Bản
 Hà Lan
 Perú
 Hàn Quốc
 Trung Hoa Dân Quốc (Đài Loan)
 Thái Lan
 Thổ Nhĩ Kỳ
 Hoa Kỳ
 Uruguay
 Venezuela
CDF S-2T, 2006
Sécurité Civile S-2FT Tracker của Pháp sử dụng cho nhiệm vụ chữa cháy
 Canada
 Pháp
 Hà Lan
 Hoa Kỳ
  • California Department of Forestry & Fire Protection
  • Hemet Valley Flying Service
  • Marsh Aviation
  • Sis-Q Flying Service
  • Aero Union

Tính năng kỹ chiến thuật (S-2F)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu lấy từ Canada Aviation and Space Museum[1]

Đặc điểm tổng quát

Hiệu suất bay

Trang bị vũ khí

  • 4.800 lb (2.200 kg) tải trọng có thể mang trong khoang quân giới trong thân và 6 giá treo dưới cánh
  • Máy bay liên quan
    Máy bay tương tự

    Tham khảo

    [sửa | sửa mã nguồn]
    1. ^ Tate, Colonel D.H. "Grumman CS2F / CP-121 Tracker." Canada Aviation and Space Museum. Truy cập: ngày 22 tháng 3 năm 2009.

    Tài liệu

    [sửa | sửa mã nguồn]
    • Gillett, Ross. Australia's Military Aircraft. Sydney, Australia: Aerospace Publications Pty Ltd, 1987. ISBN 0-7316-0363-X.
    • Hotson, Fred W. The de Havilland Canada Story. Toronto, Ontario, Canada: CANAV Books, 1983. ISBN 0-07-549483-3.
    • Taylor, Michael, ed. Encyclopedia of Modern Military Aircraft. New York: Gallery Books, 1987. ISBN 0-8317-2808-6.
    • Winchester, Jim (ed.). "Grumman S-2E/F/G/UP Tracker." Modern Military Aircraft (Aviation Factfile). Rochester, Kent, UK: Grange Books plc, 2004. ISBN 1-84013-640-5.

    Liên kết ngoài

    [sửa | sửa mã nguồn]
    Chúng tôi bán
    Bài viết liên quan
    Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
    Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
    Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen
    Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
    Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
    Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
    Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
    Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
    Tsuyuri Kanao「栗花落 カナヲ Tsuyuri Kanao」là một Thợ Săn Quỷ. Cô là em gái nuôi của Kochou Kanae và Kochou Shinobu đồng thời cũng là người kế vị của Trùng Trụ Shinobu
    Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
    Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
    Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo