Hương Khê
|
|||
---|---|---|---|
Huyện | |||
Huyện Hương Khê | |||
![]() Một con đường tại thị trấn Hương Khê | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | ![]() | ||
Vùng | Bắc Trung Bộ | ||
Tỉnh | Hà Tĩnh | ||
Huyện lỵ | thị trấn Hương Khê | ||
Phân chia hành chính | 1 thị trấn, 19 xã | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 18°10′33″B 105°42′6″Đ / 18,17583°B 105,70167°Đ | |||
| |||
Diện tích | 1.278,09 km² | ||
Dân số (2009) | |||
Tổng cộng | 107.996 người | ||
Mật độ | 84 người/km² | ||
Dân tộc | Kinh, Thổ, Thái, Chứt | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 444[1] | ||
Biển số xe | 38-B1 xxx.xx | ||
Số điện thoại | 0239.3.871.221 | ||
Số fax | 0239.3.872.300 | ||
Website | huongkhe | ||
Hương Khê là một huyện miền núi nằm ở phía tây nam tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam.
Huyện Hương Khê nằm ở phía tây nam của tỉnh Hà Tĩnh, có vị trí địa lý:
Huyện Hương Khê có diện tích 1.278,0909 km²[2], dân số năm 2009 là 107.996 người[2], gồm các dân tộc: Thổ, Thái, Kinh, Chứt, nhưng dân tộc Kinh chiếm đa số. 27,87% dân số theo đạo Thiên Chúa.
Địa hình của huyện có nhiều đồi núi, cao nhất là núi Rào Cỏ (2.235 m). Có sông Ngàn Trươi chảy qua đổ vào sông Ngàn Sâu. Đất phần lớn là feralit núi. Khoáng sản chủ yếu là than đá.
Dữ liệu khí hậu của Hương Khê | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 34.5 (94.1) |
36.2 (97.2) |
41.4 (106.5) |
43.4 (110.1) |
42.5 (108.5) |
41.0 (105.8) |
42.1 (107.8) |
43.3 (109.9) |
39.9 (103.8) |
37.2 (99.0) |
34.3 (93.7) |
33.1 (91.6) |
43.4 (110.1) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 21.5 (70.7) |
21.8 (71.2) |
24.9 (76.8) |
28.5 (83.3) |
34.4 (93.9) |
37.1 (98.8) |
33.3 (91.9) |
35.1 (95.2) |
31.8 (89.2) |
31.9 (89.4) |
25.8 (78.4) |
21.7 (71.1) |
28.7 (83.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | 17.6 (63.7) |
18.5 (65.3) |
20.8 (69.4) |
24.6 (76.3) |
28.0 (82.4) |
29.7 (85.5) |
29.9 (85.8) |
28.8 (83.8) |
27.0 (80.6) |
24.6 (76.3) |
21.7 (71.1) |
18.7 (65.7) |
24.2 (75.6) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 15.7 (60.3) |
16.8 (62.2) |
18.9 (66.0) |
22.9 (73.2) |
24.9 (76.8) |
26.5 (79.7) |
26.4 (79.5) |
25.8 (78.4) |
24.5 (76.1) |
22.3 (72.1) |
19.7 (67.5) |
16.7 (62.1) |
21.7 (71.1) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | 5.6 (42.1) |
8.0 (46.4) |
8.2 (46.8) |
13.3 (55.9) |
17.3 (63.1) |
19.5 (67.1) |
22.0 (71.6) |
22.3 (72.1) |
17.0 (62.6) |
15.1 (59.2) |
11.3 (52.3) |
6.8 (44.2) |
5.6 (42.1) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 95.9 (3.78) |
85.8 (3.38) |
61.3 (2.41) |
78.0 (3.07) |
152.5 (6.00) |
138.7 (5.46) |
114.1 (4.49) |
231.9 (9.13) |
525.6 (20.69) |
728.0 (28.66) |
312.2 (12.29) |
159.8 (6.29) |
2.651,4 (104.39) |
Số ngày mưa trung bình | 15.0 | 14.9 | 15.0 | 11.2 | 11.0 | 8.5 | 7.8 | 11.6 | 14.8 | 18.0 | 15.6 | 13.9 | 157.5 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 89.9 | 93.3 | 97.4 | 89.0 | 80.5 | 74.8 | 78.4 | 79.3 | 85.1 | 87.3 | 88.4 | 89.3 | 84.4 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 70.7 | 53.0 | 73.1 | 135.8 | 219.3 | 210.8 | 226.5 | 191.8 | 156.5 | 129.5 | 94.4 | 73.5 | 1.629,6 |
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[3] |
Huyện Hương Khê có 20 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Hương Khê (huyện lỵ) và 19 xã: Điền Mỹ, Gia Phố, Hà Linh, Hòa Hải, Hương Bình, Hương Đô, Hương Giang, Hương Lâm, Hương Liên, Hương Long, Hương Thủy, Hương Trà, Hương Trạch, Hương Vĩnh, Hương Xuân, Lộc Yên, Phú Gia, Phúc Đồng, Phúc Trạch.
Trong thời kỳ đô hộ của quân Minh (1407 – 1428), Hương Khê là huyện Thổ Hoàng.
Thời nhà Hậu Lê, sáp nhập vào huyện Hương Sơn, phủ Đức Quang, xứ Nghệ An.
Năm Tự Đức thứ 21 (1868) trở thành huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
Sau năm 1945, bỏ cấp phủ, châu, gọi chung là huyện. Huyện Hương Khê khi đó bao gồm 37 xã: Hương Bình, Hương Quang, Hương Đại, Hương Điền, Hương Đô, Hương Đồng, Hương Gia, Hương Giang, Hương Hà, Hương Hải, Hương Hòa, Hương Lạc, Hương Lâm, Hương Liên, Hương Lĩnh, Hương Lộc, Hương Mai, Hương Phố, Hương Thịnh, Hương Long, Hương Minh, Hương Phong, Hương Phú, Hương Vĩnh, Hương Phúc, Hương Phương, Hương Thanh, Hương Luyện, Hương Thọ, Hương Thu, Hương Thủy, Hương Tân, Hương Trạch, Hương Vĩnh, Hương Xuân, Hương Yên và Hương Mỹ.
Năm 1971, 3 xã Hương Hà, Hương Thanh và Hương Thu sáp nhập thành xã Hà Linh; 2 xã Hương Lĩnh và Hương Lạc sáp nhập thành xã Phúc Trạch; 2 xã Hương Hòa và Hương Hải sáp nhập thành xã Hòa Hải; 2 xã Hương Lộc và Hương Yên sáp nhập thành xã Lộc Yên; 2 xã Hương Phú và Hương Gia sáp nhập thành xã Phú Gia; 2 xã Hương Phúc và Hương Đồng sáp nhập thành xã Phúc Đồng; xã Hương Phương chia thành 2 xã: Phương Điền và Phương Mỹ; 2 xã Hương Phố và Hương Thịnh sáp nhập thành xã Gia Phố, đổi tên xã Hương Phong thành xã Phú Phong.[4].
Năm 1976, là huyện Hương Khê, tỉnh Nghệ Tĩnh, bao gồm 24 xã: Gia Phố, Hà Linh, Hòa Hải, Hương Bình, Hương Đại, Hương Điền, Hương Đô, Hương Giang, Hương Lâm, Hương Liên, Hương Long, Hương Minh, Hương Thọ, Hương Thủy, Hương Trạch, Hương Vĩnh, Hương Xuân, Lộc Yên, Phú Gia, Phú Phong, Phúc Đồng, Phúc Trạch, Phương Điền và Phương Mỹ.[5]
Ngày 23 tháng 2 năm 1977, thành lập thị trấn nông trường 20 tháng 4.[6]
Ngày 19 tháng 8 năm 1985, thành lập thị trấn Hương Khê, thị trấn huyện lỵ huyện Hương Khê trên cơ sở tách một phần diện tích và dân số của hai xã Gia Phố và Phú Phong.[7]
Năm 1991, huyện Hương Khê thuộc tỉnh Hà Tĩnh vừa tái lập.[8]
Năm 1992, thành lập xã Vũ Quang.
Đến năm 2000, huyện Hương Khê bao gồm thị trấn Hương Khê (huyện lỵ), thị trấn Nông trường 20 tháng 4 và 25 xã: Gia Phố, Hà Linh, Hòa Hải, Hương Bình, Hương Đại, Hương Điền, Hương Đô, Hương Giang, Hương Lâm, Hương Liên, Hương Long, Hương Minh, Hương Quang, Hương Thọ, Hương Thủy, Hương Trạch, Hương Vĩnh, Hương Xuân, Lộc Yên, Phú Gia, Phú Phong, Phúc Đồng, Phúc Trạch, Phương Điền, Phương Mỹ.
Ngày 4 tháng 8 năm 2000, 5 xã nằm ở phía bắc huyện Hương Khê là: Hương Thọ, Hương Minh, Hương Đại, Hương Điền và Vũ Quang chuyển sang trực thuộc huyện Vũ Quang. Huyện Hương Khê còn lại 20 xã và 2 thị trấn.[9]
Ngày 2 tháng 1 năm 2004, giải thể thị trấn nông trường 20 tháng 4 để thành lập xã Hương Trà.[10]
Ngày 19 tháng 1 năm 2009, mở rộng thị trấn Hương Khê trên cơ sở sáp nhập 127,80 ha diện tích tự nhiên và 513 nhân khẩu của xã Hương Long; 89,08 ha diện tích tự nhiên và 792 nhân khẩu của xã Gia Phố; 41,14 ha diện tích tự nhiên và 431 nhân khẩu của xã Phú Phong; 3,25 ha diện tích tự nhiên và 77 nhân khẩu của xã Phú Gia.[11]
Ngày 1 tháng 1 năm 2020, sáp nhập hai xã Phương Mỹ và Phương Điền thành xã Điền Mỹ.[12]
Ngày 1 tháng 1 năm 2025, sáp nhập xã Phú Phong và một phần các xã Hương Xuân, Phú Gia vào thị trấn Hương Khê.[13]
Huyện Hương Khê có 1 thị trấn và 19 xã như hiện nay.
Nền kinh tế Hương Khê chủ yếu là nông nghiệp lúa nước, ngoài ra có các loại cây lương thực như: ngô (bắp), chè, cam, chanh, bưởi. Về cây công nghiệp có: Thông, cao su, keo lá tràm, gió (trầm hương). Về chăn nuôi có: trâu, bò, lợn, gà. Khai thác lâm sản: Các loại gỗ quý như lim, dối, táu,... tất nhiên hiện nay đã rơi vào tình trạng cạn kiệt do nạn khai thác tràn lan.
Đặc sản của Hương Khê có bưởi Phúc Trạch, cam Khe Mây, chè xanh Hương Trà, sắn Động Cửa (xã Hương Thủy), cá chép (sông Ngàn Sâu), cá tràu (tức cá quả) Đập Trạng (xã Hương Thủy), cá mương (xã Hương Thủy) cá mát, mật ong rừng, mật mía, ruốc, gỗ quý,...
Nhân dân ở vùng này nhớ ngày hy sinh của Ngài nên đã lập đền thờ Ông và đến ngày mồng 2 tết trước đây muôn họ cùng tế lễ. Trong những năm chống Mỹ bị tàn phá quá nặng nề, nay đất đai,vườn tược lại bị chiếm dụng. Thân thế và sự nghiệp của Đại tướng Nguyễn Hữu Hộ còn được lưu giữ tại một nhà thờ họ Nguyễn Văn ở Động Cửa gần đấy.Từ xưa đến nay bản tộc vẫn duy trì ký niệm ngày mất của Ngài và cũng là ngày kỷ niệm truyền thống của bản tộc. Hiện nay nhân dân vùng này,nhất là con cháu tộc Nguyễn có ý nguyện khôi phục đền Trạng trên vị trí vốn có.[14]
Đường bộ chính ở Hương Khê là đường Hồ Chí Minh chạy qua thị trấn và đường quốc lộ 15 nối Hương Khê với thành phố Hà Tĩnh và với huyện Can Lộc, Đức Thọ; đường sắt Bắc Nam (tại đây có ga là ga Thanh Luyện, ga Chu Lễ, ga Hương Phố, ga Phúc trạch, ga La Khê). Thủy Lâm (Hương Thủy) là vị trí giao nhau của 3 đường: sông Ngàn Sâu, đường sắt Bắc Nam và đường quốc lộ 15.