Nai cà tông

Nai cà tông
tại vườn thú Chester
CITES Phụ lục I (CITES)[2]
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Artiodactyla
Họ: Cervidae
Phân họ: Cervinae
Chi: Rucervus
Loài:
R. eldii
Danh pháp hai phần
Rucervus eldii
(McClelland, 1842)
Các đồng nghĩa
  • Cervus eldii (M'Clelland, 1842)
  • Panolia eldi Gray, 1850
  • Panolia eldii Pocock, 1943

Nai cà tông (danh pháp: Rucervus eldii)[3] là loài nai phân bố ở Đông Nam Á. Loài này được người phương tây phát hiện lần đầu ở Manipur thuộc Ấn Độ vào năm 1839. Tên khoa học ban đầu của nó là Cervus eldi được đặt năm 1844[4] bởi Lt. Percy Eld.

Phân loài[sửa | sửa mã nguồn]

Có ba phân loài:

Miêu tả[sửa | sửa mã nguồn]

Nai cà tông có các đặc điểm:[7][8][9][10]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Gray, T.N.E.; Brook, S.M.; McShea, W.J.; Mahood, S.; Ranjitsingh, M.K.; Miyunt, A.; Hussain, S.A.; Timmins, R. (2015). Rucervus eldii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T4265A22166803. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T4265A22166803.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ “Appendices | CITES”. cites.org. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Pitraa, Fickela, Meijaard, Groves (2004). Evolution and phylogeny of old world deer. Molecular Phylogenetics and Evolution 33: 880–895.
  4. ^ “Cervus eldii (Eld's Brow-Antlered Deer)”. ZipCode.com. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2009.
  5. ^ Groves (2006). The genus Cervus in eastern Eurasia. European Journal of Wildlife Research 52: 14-22.
  6. ^ Balakrishnan, Monfort, Gaur, Singh and Sorenson (2003). Phylogeography and conservation genetics of Eld's deer (Cervus eldi). Molecular Ecology 12: 1-10.
  7. ^ “Eld's deer (Cervus eldi”. ARKieve: Images of Life on Earth. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
  8. ^ “Sangai Deer (Cervus eldii eldii)”. National Zoological Park, Mathura Road, New Delhi, India. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.
  9. ^ “Thamin or Brow-antlered Deer Cervus eldi”. World Deer. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2009.
  10. ^ Richard Lydekker (1996). The Great and Small Game of India, Burma, and Tibet. Thamin. Asian Educational Services. tr. 456. ISBN 8120611624. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2009.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
Câu chuyện của Apocalypse (En Sabah Nur) bắt đầu khi anh ta sinh ra vào khoảng 5000 năm trước công nguyên ở Ai Cập
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận
Top 17 khách sạn Quy Nhơn tốt nhất
Top 17 khách sạn Quy Nhơn tốt nhất
Lựa chọn được khách sạn ưng ý, vừa túi tiền và thuận tiện di chuyển sẽ giúp chuyến du lịch khám phá thành phố biển Quy Nhơn của bạn trọn vẹn hơn bao giờ hết