Mang | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Lớp (class) | Mammalia |
Phân lớp (subclass) | Theria |
Phân thứ lớp (infraclass) | Placentalia |
Liên bộ (superordo) | Laurasiatheria |
Nhánh | Cetartiodactyla |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Phân bộ (subordo) | Ruminantia |
Phân thứ bộ (infraordo) | Pecora |
Họ (familia) | Cervidae |
Phân họ (subfamilia) | Muntiacinae |
Chi (genus) | Muntiacus Rafinesque, 1815 |
Các loài | |
Xem văn bản. |
Mang, còn gọi là hoẵng, kỉ, mển hay mễn, là một dạng hươu, nai thuộc chi Muntiacus. Mang có lẽ là loại hươu cổ nhất được biết đến, xuất hiện vào khoảng 15-35 triệu năm trước căn cứ trên di tích hóa thạch tìm thấy trong các trầm tích của thế Miocen tại Pháp và Đức.
Các loài ngày nay còn sống có nguồn gốc nguyên thủy ở vùng Đông Nam Á cũng như ở Ấn Độ. Bản địa mển bao gồm cả vùng Hoa Nam, Đài Loan, và các hải đảo thuộc Indonesia. Mang Reeves được du nhập sang Anh và nay đã sinh sản, phổ biến ở một số khu vực ở Anh.
Là một loại động vật nhiệt đới, mển không có chu kỳ động dục theo mùa thời tiết nên khi chuyển sang các khu vực ôn đới có thể cho giao phối ở bất kỳ thời gian nào trong năm. Mang đực có các gạc ngắn có thể mọc lại nhưng có xu hướng cắn xé nhau bằng răng (có răng nanh dài chĩa xuống) để bảo vệ lãnh địa.
Mang là loại động vật được chú ý trong các nghiên cứu về sự tiến hóa do các biến thể lớn trong bộ nhiễm sắc thể của chúng cũng như các phát hiện về các loài mới trong thời gian gần đây.
Mười hai loài: