Kẽm molybdat[1] | |
---|---|
![]() | |
Tên khác | Kẽm monomolybdat Kẽm tetroxomolybdat(VI) Kẽm molybdat(VI) Kẽm monotetroxomolybdat(VI) Kẽm monomolybdat(VI) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | ZnMoO4 |
Khối lượng mol | 225,3376 g/mol |
Bề ngoài | tinh thể trắng |
Khối lượng riêng | 4,32 g/cm³[2] |
Điểm nóng chảy | 900 °C (1.170 K; 1.650 °F) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | tứ diện |
Các nguy hiểm | |
Phân loại của EU | không phân loại |
NFPA 704 |
|
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Kẽm molybdat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học ZnMoO4. Nó được sử dụng như một sắc tố màu trắng, đó cũng là một chất ức chế ăn mòn. Nó có một phức liên quan là natri đimolybdatozincat(II), Na2Zn(MoO4)2. Vật liệu này cũng đã được nghiên cứu như một vật liệu điện cực.[3]
Về cấu trúc của nó, các trung tâm Mo(VI) là tứ diện và trung tâm Zn(II) là bát diện.[2]
Tiêu chuẩn LD50 (chuột) của kẽm molybdat là 11,5 mg/kg.[4] Trong khi muối molybdat có độ hòa tan cao như natri molybdat có tính độc hại ở liều cao hơn, kẽm molybdat về cơ bản là không độc hại vì nó không tan trong nước. Molybdat có độc tính thấp hơn cromat hoặc muối chì và do đó được xem như là một chất thay thế cho các muối này để ức chế ăn mòn.
ZnMoO4 còn tạo một số hợp chất với NH3, như ZnMoO4·4NH3·xH2O (x = 0 hoặc 2) là tinh thể không màu.[5]