Kẽm iodide | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Zinc iodide |
Tên khác | Zinc(II) iodide |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | ZnI2 |
Khối lượng mol | 319,198 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn màu trắng |
Khối lượng riêng | 4,74 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 446 °C (719 K; 835 °F) |
Điểm sôi | 1.150 °C (1.420 K; 2.100 °F) (phân hủy) |
Độ hòa tan trong nước | 450 g/100 mL (20 ℃), xem thêm bảng độ tan |
Độ hòa tan | tạo phức với amonia, hydrazin, urê, thiourê |
MagSus | −98,0·10−6 cm³/mol |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Bốn phương, tI96 |
Nhóm không gian | I41/acd, No. 142 |
Các nguy hiểm | |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Kẽm fluoride Kẽm chloride Kẽm bromide |
Cation khác | Cadmi(II) iodide Thủy ngân(I) iodide Thủy ngân(II) iodide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Kẽm iodide là một hợp chất hóa học vô cơ của kẽm và iod có công thức ZnI2. Nó là chất rắn dạng khan có màu trắng và dễ dàng hấp thụ nước từ bầu khí quyển.
Thông thường chúng ta có thể được điều chế ZnI2 bằng phản ứng trực tiếp của kẽm và iod trong ethanol[1], hoặc bằng cách phản ứng kẽm với iod trong dung dịch nước:[2]
Ở 1150 ℃, kẽm iodide bị phân tách thành kẽm và iod. Trong dung dịch nước, các nhà khoa học đã phát hiện được các dạng bát diện Zn(H2O)62+, [ZnI(H2O)5]+ và tứ diện ZnI2(H2O)2, ZnI3(H2O)− và ZnI42−.[3]
Cấu trúc của tinh thể ZnI2 khá bất thường và trong khi các nguyên tử kẽm có phối trí tứ diện, như trong ZnCl2, các nhóm của bốn tứ diện này chia sẻ ba đỉnh để tạo thành "siêu tứ diện" của thành phần Zn4I10, được liên kết bởi các đỉnh của chúng để hình thành một cấu trúc ba chiều [4]. Những "siêu tứ diện" này tương tự như cấu trúc P4O10. Phân tử Zn2 là tuyến tính như được tiên đoán bởi lý thuyết VSEPR với độ dài liên kết Zn–I là 238 pm.
ZnI2 còn tạo một số hợp chất với NH3, như ZnI2·4NH3 là tinh thể trắng.[9]
ZnI2 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như ZnI2·2N2H4·2H2O là tinh thể lập phương nhỏ màu nâu, tan trong axit khoáng, không tan trong benzen và aceton, D20 ℃ = 3,5347 g/cm³.[10]
ZnI2 còn tạo một số hợp chất với CO(NH2)2, như ZnI2·2CO(NH2)2 là tinh thể không màu, D = 2,71 g/cm³[11] hay ZnI2·10CO(NH2)2 là tinh thể vàng nhạt.[12]
ZnI2 còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như ZnI2·2CS(NH2)2 là tinh thể trắng, D = 2,686 g/cm³.[13]
HI | He | ||||||||||||||||
LiI | BeI2 | BI3 | CI4 | NI3 | I2O4, I2O5, I4O9 |
IF, IF3, IF5, IF7 |
Ne | ||||||||||
NaI | MgI2 | AlI3 | SiI4 | PI3, P2I4 |
S | ICl, ICl3 |
Ar | ||||||||||
KI | CaI2 | ScI3 | TiI2, TiI3, TiI4 |
VI2, VI3, VOI2 |
CrI2, CrI3, CrI4 |
MnI2 | FeI2, FeI3 |
CoI2 | NiI2 | CuI, CuI2 |
ZnI2 | GaI, GaI2, GaI3 |
GeI2, GeI4 |
AsI3 | Se | IBr | Kr |
RbI | SrI2 | YI3 | ZrI2, ZrI4 |
NbI2, NbI3, NbI4, NbI5 |
MoI2, MoI3, MoI4 |
TcI3, TcI4 |
RuI2, RuI3 |
RhI3 | PdI2 | AgI | CdI2 | InI3 | SnI2, SnI4 |
SbI3 | TeI4 | I | Xe |
CsI | BaI2 | HfI4 | TaI3, TaI4, TaI5 |
WI2, WI3, WI4 |
ReI, ReI2, ReI3, ReI4 |
OsI, OsI2, OsI3 |
IrI, IrI2, IrI3 |
PtI2, PtI3, PtI4 |
AuI,AuI3 | Hg2I2, HgI2 |
TlI, TlI3 |
PbI2, PbI4 |
BiI2, BiI3 |
PoI2. PoI4 |
AtI | Rn | |
Fr | Ra | Rf | Db | Sg | Bh | Hs | Mt | Ds | Rg | Cn | Nh | Fl | Mc | Lv | Ts | Og | |
↓ | |||||||||||||||||
LaI2, LaI3 |
CeI2, CeI3 |
PrI2, PrI3 |
NdI2, NdI3 |
PmI3 | SmI2, SmI3 |
EuI2, EuI3 |
GdI2, GdI3 |
TbI3 | DyI2, DyI3 |
HoI3 | ErI3 | TmI2, TmI3 |
YbI2, YbI3 |
LuI3 | |||
Ac | ThI2, ThI3, ThI4 |
PaI3, PaI4, PaI5 |
UI3, UI4, UI5 |
NpI3 | PuI3 | AmI2, AmI3 |
CmI2, CmI3 |
BkI3 | CfI2, CfI3 |
EsI3 | Fm | Md | No | Lr |