Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 24 tháng 2, 1992 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Hàn Quốc | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Ulsan Hyundai FC | ||||||||||||||||
Số áo | 10 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2008–2010 | Jeonnam Dragons | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2011–2015 | Jeonnam Dragons | 145 | (36) | ||||||||||||||
2016 | Jeonbuk Hyundai Motors | 22 | (5) | ||||||||||||||
2017– | Ulsan Hyundai FC | 34 | (8) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2007–2009 | U-17 Hàn Quốc | 24 | (15) | ||||||||||||||
2010–2011 | U-20 Hàn Quốc | 12 | (2) | ||||||||||||||
2013 | U-23 Hàn Quốc | 7 | (4) | ||||||||||||||
2015– | Hàn Quốc | 2 | (1) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 1 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 1 năm 2017 |
Lee Jong-ho | |
Hangul | 이종호 |
---|---|
Hanja | 李宗浩 |
Romaja quốc ngữ | I Jongho |
McCune–Reischauer | Ri Chongho |
Lee Jong-ho (Tiếng Hàn: 이종호; sinh ngày 24 tháng 2 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá Hàn Quốc thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Ulsan Hyundai FC. Anh có biệt danh "Rooney của Gwangyang"[1] khi thi đấu ở K League 1.
Lee học tập tại Trường Trung học Gwangyang Jecheol (đội U-18 Jeonnam Dragons). Lee ký bản hợp đồng 3 năm với Jeonnam Dragons ngày 24 tháng 2 năm 2011.[1] Anh ra mắt tại Jeonnam Dragons trong chiến thắng 1–0 trước Jeonbuk Hyundai Motors ngày 6 tháng 3 năm 2011, khi vào sân từ ghế dự bị thay cho Nam Joon-jae.[2]
Ngày 18 tháng 10 năm 2008, Lee đoạt danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất Abdullah Al Dabal tại Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á.[3]
Lee thi đấu cho Đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Hàn Quốc ở Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới năm 2009, và ghi 2 bàn cho đội tuyển quốc gia. Năm 2011, Lee cũng thi đấu cho Đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Hàn Quốc ở Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới.
Thành tích câu lạc bộ | Giải vô địch | Cúp FA | Cúp Liên đoàn | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Câu lạc bộ | Giải vô địch | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng |
2011 | Jeonnam Dragons | K League 1 | 18 | 2 | 3 | 0 | 3 | 0 | 25 | 2 |
2012 | 33 | 6 | 2 | 0 | - | - | 34 | 6 | ||
2013 | 32 | 6 | 4 | 0 | - | - | 32 | 6 | ||
2014 | 31 | 10 | 1 | 0 | - | - | 32 | 10 | ||
2015 | 31 | 12 | 2 | 2 | - | - | 33 | 14 | ||
2016 | Jeonbuk Hyundai Motors | 17 | 5 | 3 | 3 | - | - | 20 | 8 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 162 | 41 | 15 | 5 | 3 | 0 | 180 | 46 |
No. | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 tháng 8 năm 2015 | Sân vận động Trung tâm Thể thao Vũ Hán, Vũ Hán | Trung Quốc | 1 bàn | 2–0 | Cúp bóng đá Đông Á 2015 |