Giải Grammy lần thứ 59 đã diễn ra vào ngày 12 tháng 2 năm 2017.[ 2] Lễ trao giải được tường thuật trực tiếp trên hệ thống kênh CBS trực tiếp từ Trung tâm Staples , Los Angeles ..[ 3] Lễ trao giải dành cho những bản thu, sáng tác và nghệ sĩ xuất sắc nhất trong năm, kéo dài từ 1 tháng 10 năm 2015 đến 30 tháng 9 năm 2016. Các đề cử được công bố vào ngày 6 tháng 9 năm 2016.[ 4] [ 5] [ 6] [ 7] Đây là lần đầu tiên James Corden tổ chức và dẫn lễ trao giải.[ 8] Một buổi lễ trao giải "trước truyền hình", được biết đến với tên gọi chính thức là "Buổi lễ mở màn", nơi một số giải thưởng được trao, được tổ chức bởi diễn viên hài Margaret Cho .[ 9]
Adele là nghệ sĩ chiến thắng nhiều nhất đêm với 5 danh hiệu, bao gồm Album của năm cho 25 , Bài hát của năm và Thu âm của năm cho ca khúc "Hello ". Adele cũng trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử thắng cả ba giải thưởng hạng mục chính đến hai lần, sau khi từng đạt thành tích này năm 2012 . Những người thắng cử nhiều sau cô là David Bowie và Greg Kurstin với bốn giải. Chance the Rapper đoạt giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất bên cạnh hai giải khác.
Người biểu diễn chuyển thể từ Thời báo doanh nhân quốc tế .[ 10] [ 11]
Nguồn: Grammy.com[ 13]
Theo thứ tự xuất hiện:[ 14]
Margaret Cho - dẫn chương trình chính (giới thiệu các hạng mục Rock, Pop, Nhà sản xuất và Sản phẩm phim ảnh và Album nhạc kịch xuất sắc nhất )
Lauren Daigle và For King and Country (giới thiệu các hạng mục Gospel/Contemporary Christian, Engineering (Non Classical), Packaging và Arranging và Album Lịch sử xuất sắc nhất và Soạn nhạc khí xuất sắc nhất )
O'Connor Band - "Ruby, Are You Mad At Your Man?"
René Marie (giới thiệu Gospel categories, Album thời đại mỡi xuất sắc nhất , Album âm nhạc thế giới xuất sắc nhất , Album của trẻ em xuất sắc nhất , Album kể chuyện xuất sắc nhất , Video âm nhạc xuất sắc nhất và Phim âm nhạc xuất sắc nhất )
Ravi Coltrane và Third Coast Percussion - "Mallet Quartet "
Sarah Jarosz (giới thiệu Classical, Engineering (Classical) and Dance categories)
Judy Collins - "Suzanne " (Tri ân đến Leonard Cohen )
Brendon Urie (giới thiệu hạng mục Album nhạc khí đương đại xuất sắc nhất , Jazz, Country Album Roots Gospel xuất sắc nhất )
Northern Cree và Carla Morrison - "Cree Cuttin'"/"Un Beso"
Mya (giới thiệu hạng mục Latin và American Roots)
Ziggy Marley - "Amen"
Jimmy Jam (giới thiệu hạng mục R&B, Rap và Album Reggae xuất sắc nhất , Album hài xuất sắc nhất )
Người chiến thắng sẽ xuất hiện đầu tiên và được đánh dấu bằng chữ In đậm .
Thu âm của năm
Album của năm
25 – Adele
Danger Mouse , Samuel Dixon , Paul Epworth , Greg Kurstin , Max Martin , Ariel Rechtshaid , Shellback , The Smeezingtons & Ryan Tedder , nhà sản xuất; Julian Burg, Austen Jux Chandler, Cameron Craig, Samuel Dixon, Tom Elmhirst , Declan Gaffney, Serban Ghenea, John Hanes, Emile Haynie , Jan Holzner, Michael Ilbert, Chris Kasych, Greg Kurstin, Charles Moniz, Liam Nolan, Alex Pasco, Mike Piersante , Ariel Rechtshaid, Rich Rich, Dave Schiffman, Joe Visciano & Matt Wiggins, kĩ sư/phối nhạc; Tom Coyne & Randy Merrill, kĩ sư master
Lemonade – Beyoncé
James Blake , Kendrick Lamar , The Weeknd & Jack White , và nhiều nghệ sĩ khác; Vincent Berry II, Ben Billions, James Blake, BOOTS , Jonny Coffer , Dannyboystyles, Michael Dean , Alex Delicata, Diplo , Derek Dixie, Kevin Garrett , Diana Gordon , HazeBanga, Hit-Boy , Just Blaze , King Henry, Beyoncé Knowles, Ezra Koenig , Jeremy McDonald, MeLo-X, Mike Will Made-It , Pluss, Jack White & Malik Yusef, nhà sản xuất; Mike Dean, Jaycen Joshua , Greg Koller, Tony Maserati , Lester Mendoza, Vance Powell , Joshua V. Smith & Stuart White, kĩ sư/phối nhạc; Dave Kutch, kĩ sư master
Purpose – Justin Bieber
Big Sean , Diplo , Halsey , Travis Scott & Skrillex , featured artists; The Audibles , Axident , Justin Bieber, Big Taste, Benny Blanco , Blood , Jason "Poo Bear" Boyd , Scott "Scooter" Braun , Mike Dean , Diplo, Gladius, Josh Gudwin, Nico Hartikainen, Mark "The Mogul" Jackson, Steve James, Ian Kirkpatrick , Maejor , MdL, Skrillex, Jeremy Snyder & @ S O U N D Z , nhà sản xuất; Simon Cohen, Diplo, Mark "Exit" Goodchild, Josh Gudwin, Jaycen Joshua , Manny Marroquin , Chris "Tek" O'Ryan, Johannes Raassina, Gregg Rominiecki, Chris Sclafani, Skrillex, Dylan William & Andrew Wuepper, kĩ sư/phối nhạc; Tom Coyne & Randy Merrill, kĩ sư master
Views – Drake
dvsn , Future , Kyla , PARTYNEXTDOOR , Rihanna & Wizkid , cùng nhiều nghệ sĩ khác; Brian Alexander-Morgan , Axlfoliethc, Beat Bully, Boi-1Da , Cardo , Dwayne "Supa Dups" Chin-Quee , Daxz, DJ Dahi , Frank Dukes , Maneesh, Murda Beatz , Nineteen85 , Ricci Riera, Allen Ritter, Noah "40" Shebib , Southside , Sevn Thomas, Jordan Ullman , Kanye West , Wizkid & Young Exclusive, nhà sản xuất; Noel Cadastre, Noel "Gadget" Campbell, Seth Firkins , David "Prep" Bijan Huges & Noah "40" Shebib, kĩ sư/phối nhạc; Chris Athens, kĩ sư master
A Sailor's Guide to Earth – Sturgill Simpson
Bài hát của năm
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất
Trình diễn Song ca/Nhóm nhạc pop xuất sắc nhất
Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất
Album giọng pop xuất sắc nhất
Thu âm nhạc dance xuất sắc nhất
Album nhạc điện tử/dance xuất sắc nhất
Album nhạc khí đương đại xuất sắc nhất
Trình diễn Rock xuất sắc nhất
Trình diễn Metal xuất sắc nhất
Bài hát rock hay nhất
Album rock xuất sắc nhất
Album nhạc alternative xuất sắc nhất
Trình diễn R&B xuất sắc nhất
Trình diễn R&B truyền thống xuất sắc nhất
Bài hát R&B hay nhất
Album urban xuất sắc nhất
Album R&B xuất sắc nhất
Trình diễn Rap xuất sắc nhất
Hợp tác rap/hát xuất sắc nhất
Bài hát Rap hay nhất
"Hotline Bling "
"All the Way Up "
"Famous "
Chancellor Bennett , Ross Birchard , Ernest Brown, Andrew Dawson , Kasseem Dean , Mike Dean , Noah Goldstein, Kejuan Muchita , Patrick Reynolds, Kanye West , Cydel Young & Malik Yusef , viết nhạc (Kanye West hợp tác với Rihanna )
"No Problem "
Chancellor Bennett , Dwayne Carter , Rachel Cato, Peter Cottontale, Tauheed Epps , Jonathan Hoard, Cam O'bi, Ivan Rosenberg, Conor Szymanski, Lakeithsha Williams & Jaime Woods, viết nhạc (Chance the Rapper hợp tác với Lil Wayne and 2 Chainz)
"Ultralight Beam"
Chancellor Bennett, Kasseem Dean, Mike Dean, Kirk Franklin , Noah Goldstein, Samuel Griesemer , Terius Nash , Jerome Potter , Kelly Price , Nico "Donnie Trumpet" Segal , Derek Watkins , Kanye West, Cydel Young & Malik Yusef, viết nhạc (Kanye West hợp tác với Chance The Rapper, Kelly Price, Kirk Franklin & The-Dream)
Album Rap xuất sắc nhất
Video âm nhạc xuất sắc nhất
"Formation " – Beyoncé
Melina Matsoukas , đạo diễn video; Candice Dragonas, Juliette Larthe, Nathan Scherrer & Inga Veronique, nhà sản xuất video
"River" – Leon Bridges
Miles Jay, video director; Dennis Beier, Allison Kunzman & Saul Levitz, nhà sản xuất video
"Up & Up " – Coldplay
Vania Heymann & Gal Muggia, đạo diễn video; Candice Dragonas, Juliette Larthe, Nathan Scherrer & Natan Schottenfels, nhà sản xuất video
"Gosh" – Jamie XX
"Upside Down & Inside Out " – OK Go
Phim âm nhạc Xuất sắc nhất
The Beatles: Eight Days a Week The Touring Years – (The Beatles )
I'll Sleep When I'm Dead – Steve Aoki
Justin Krook, đạo diễn video; Brent Almond, Matt Colon, David Gelb , Ryan Kavanaugh , Michael Theanne, Happy Walters & Matthew Weaver, nhà sản xuất video
Lemonade – Beyoncé
Beyoncé Knowles Carter & Kahlil Joseph , đạo diễn video; Ed Burke, Steve Pamon, Todd Tourso, Dora Melissa Vargas, Erinn Williams & Beyoncé Knowles Carter, nhà sản xuất video
The Music of Strangers – Yo-Yo Ma & The Silk Road Ensemble
American Saturday Night: Live From The Grand Ole Opry – (Nhiều nghệ sĩ)
George J. Flanigen IV, đạo diễn video; Steve Buchanan, John Burke & Lindsey Clark, Robert Deaton, Pete Fisher & George J. Flanigen IV, nhà sản xuất video
Những người dưới đây nhận nhiều đề cử nhất:
Chín:
Tám:
Bảy:
Năm:
Bốn:
Ba:
Hai:
Những người dưới đây nhận nhiều giải nhất:
Hai:
Giải thưởng đặc biệt Lễ trao giải