Danh sách đĩa đơn quán quân Hot 100 năm 1988 (Mỹ)

Billboard Hot 100, công bố hàng tuần bởi tạp chí Billboard, là bảng xếp hạng các đĩa đơn thành công nhất tại thị trường âm nhạc Hoa Kỳ. Các số liệu cho việc xếp hạng được Nielsen SoundScan tổng hợp chung dựa trên doanh số đĩa thường và nhạc số và tần suất phát trên sóng phát thanh.

Lịch sử xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày phát hành Bài hát Nghệ sĩ
Tháng 1 ngày 2 "Faith" George Michael
Tháng 1 ngày 9[1] "So Emotional" Whitney Houston
Tháng 1 ngày 16[2] "Got My Mind Set on You" George Harrison
Tháng 1 ngày 23[3] "The Way You Make Me Feel" Michael Jackson
Tháng 1 ngày 30[4] "Need You Tonight" INXS
Tháng 2 ngày6[5] "Could've Been" Tiffany
Tháng 2 ngày13[6] "Could've Been" Tiffany
Tháng 2 ngày20[7] "Seasons Change" Exposé
Tháng 2 ngày27[8] "Father Figure" George Michael
Tháng 3 ngày5[9] "Father Figure" George Michael
Tháng 3 ngày12[10] "Never Gonna Give You Up" Rick Astley
Tháng 3 ngày19[11] "Never Gonna Give You Up" Rick Astley
Tháng 3 ngày26[12] "Man in the Mirror" Michael Jackson
Tháng 4 ngày 2[13] "Man in the Mirror" Michael Jackson
Tháng 4 ngày 9[14] "Get Outta My Dreams, Get into My Car" Billy Ocean
Tháng 4 ngày 16[15] "Get Outta My Dreams, Get into My Car" Billy Ocean
Tháng 4 ngày 23[16] "Where Do Broken Hearts Go" Whitney Houston
Tháng 4 ngày 30[17] "Where Do Broken Hearts Go" Whitney Houston
Tháng 5 ngày 7[18] "Wishing Well" Terence Trent D'Arby
Tháng 5 ngày 14[19] "Anything for You" Gloria EstefanMiami Sound Machine
Tháng 5 ngày 21[20] "Anything for You" Gloria Estefan and Miami Sound Machine
Tháng 5 ngày 28[21] "One More Try" George Michael
Tháng 6 ngày 4[22] "One More Try" George Michael
Tháng 6 ngày 11[23] "One More Try" George Michael
Tháng 6 ngày 18[24] "Together Forever" Rick Astley
Tháng 6 ngày 25[25] "Foolish Beat" Debbie Gibson
Tháng 7 ngày 2[26] "Dirty Diana" Michael Jackson
Tháng 7 ngày 9[27] "The Flame" Cheap Trick
Tháng 7 ngày 16[28] "The Flame" Cheap Trick
Tháng 7 ngày 23[29] "Hold On to the Nights" Richard Marx
Tháng 7 ngày 30[30] "Roll With It" Steve Winwood
Tháng 8 ngày 6[31] "Roll with It" Steve Winwood
Tháng 8 ngày 13[32] "Roll with It" Steve Winwood
Tháng 8 ngày 20[33] "Roll with It" Steve Winwood
Tháng 8 ngày 27[34] "Monkey" George Michael
Tháng 9 ngày 3[35] "Monkey" George Michael
Tháng 9 ngày 10[36] "Sweet Child o' Mine" Guns N' Roses
Tháng 9 ngày 17[37] "Sweet Child o' Mine" Guns N' Roses
Tháng 9 ngày 24[38] "Don't Worry, Be Happy" Bobby McFerrin
Tháng 10 ngày 1[39] "Don't Worry, Be Happy" Bobby McFerrin
Tháng 10 ngày 8[40] "Love Bites" Def Leppard
Tháng 10 ngày 15[41] "Red Red Wine" UB40
Tháng 10 ngày 22[42] "Groovy Kind of Love" Phil Collins
Tháng 10 ngày 29[43] "Groovy Kind of Love" Phil Collins
Tháng 11 ngày 5[44] "Kokomo" The Beach Boys
Tháng 11 ngày 12[45] "Wild, Wild West" The Escape Club
Tháng 11 ngày 19[46] "Bad Medicine" Bon Jovi
Tháng 11 ngày 26[47] "Bad Medicine" Bon Jovi
Tháng 12 ngày 3[48] "Baby, I Love Your Way / Freebird Medley" Will to Power
Tháng 12 ngày 10[49] "Look Away" Chicago
Tháng 12 ngày 17[50] "Look Away" Chicago
Tháng 12 ngày 24[51] "Every Rose Has Its Thorn" Poison
Tháng 12 ngày 31 "Every Rose Has Its Thorn" Poison

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ DeKnock, Jan (ngày 9 tháng 1 năm 1988). “Whitney Houston Secures Her Spot in Pop Music History”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  2. ^ DeKnock, Jan (ngày 15 tháng 1 năm 1988). “New Year Brings Old Favorite to Top of the Singles' Chart”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  3. ^ DeKnock, Jan (ngày 22 tháng 1 năm 1988). “2 Georges Relinquish Top Spots to 1 Michael and 1 Tiffany”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  4. ^ DeKnock, Jan (ngày 29 tháng 1 năm 1988). “Australian Band INXS Breaks Through to No. 1”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  5. ^ DeKnock, Jan (ngày 5 tháng 2 năm 1988). “Tiffany's 'Could've Been' Takes Over No.1 Spot on 2 Lists”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  6. ^ DeKnock, Jan (ngày 12 tháng 2 năm 1988). “Tiffany Keeps Her Hold in U.S., Britain”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  7. ^ DeKnock, Jan (ngày 19 tháng 2 năm 1988). 'Seasons' Breaks Expose String”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  8. ^ DeKnock, Jan (ngày 26 tháng 2 năm 1988). “Michael's Strength is Threefold”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  9. ^ DeKnock, Jan (ngày 4 tháng 3 năm 1988). 'Father Figure' Still the Head of the Household”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  10. ^ DeKnock, Jan (ngày 11 tháng 3 năm 1988). “George Michael Takes Double Fall”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  11. ^ DeKnock, Jan (ngày 18 tháng 3 năm 1988). 'Dirty Dancing' LP Stays on Top”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  12. ^ DeKnock, Jan (ngày 25 tháng 3 năm 1988). 'Man in the Mirror' a Record-Setter for Jackson”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  13. ^ DeKnock, Jan (ngày 1 tháng 4 năm 1988). “Newcomers Challenge on LP List”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  14. ^ DeKnock, Jan (ngày 8 tháng 4 năm 1988). “Billy Ocean Sails Right to the Top”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  15. ^ DeKnock, Jan (ngày 15 tháng 4 năm 1988). “OCEAN'S 'Get Ootta My Dreams' Tops 2 Charts”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  16. ^ DeKnock, Jan (ngày 22 tháng 4 năm 1988). “Whitney Houston Sets a Record”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  17. ^ DeKnock, Jan (ngày 29 tháng 4 năm 1988). “Challengers Coming on Strong”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  18. ^ DeKnock, Jan (ngày 6 tháng 5 năm 1988). 'Wishing Well' Finally Pays Off”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  19. ^ DeKnock, Jan (ngày 13 tháng 5 năm 1988). 'Anything for You' Reignites Album”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  20. ^ DeKnock, Jan (ngày 20 tháng 5 năm 1988). “Leaders Hang on to Their Spots”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  21. ^ DeKnock, Jan (ngày 27 tháng 5 năm 1988). “George Michael Keeps on Sweeping the Charts”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  22. ^ DeKnock, Jan (ngày 3 tháng 6 năm 1988). “George Michael Hangs on to His Chart-Topping Records”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  23. ^ DeKnock, Jan (ngày 10 tháng 6 năm 1988). 'One More Try' a 3-Time Champ”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  24. ^ DeKnock, Jan (ngày 17 tháng 6 năm 1988). “A Mixed Bag for 'One More Try'. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  25. ^ DeKnock, Jan (ngày 24 tháng 6 năm 1988). “Gibson Hits Top Spot at Age 17”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  26. ^ DeKnock, Jan (ngày 1 tháng 7 năm 1988). 'Dirty Diana' Makes it 5 for 'Bad'. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  27. ^ DeKnock, Jan (ngày 8 tháng 7 năm 1988). 'Flame' Sparks Band's Return”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  28. ^ DeKnock, Jan (ngày 15 tháng 7 năm 1988). 'The Flame' Still Flickers at No. 1”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  29. ^ DeKnock, Jan (ngày 22 tháng 7 năm 1988). “Def Leppard, Marx Victorious in the Charts Wars”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  30. ^ DeKnock, Jan (ngày 29 tháng 7 năm 1988). 'Roll With It' Boosts Winwood”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  31. ^ DeKnock, Jan (ngày 5 tháng 8 năm 1988). “Guns N' Roses Makes Its Move”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  32. ^ DeKnock, Jan (ngày 12 tháng 8 năm 1988). 'Roll With It' Steams to 3D Week”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  33. ^ DeKnock, Jan (ngày 19 tháng 8 năm 1988). “A Winning Week for Winwood”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  34. ^ DeKnock, Jan (ngày 26 tháng 8 năm 1988). “Chapman Dethrones Winwood”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  35. ^ DeKnock, Jan (ngày 2 tháng 9 năm 1988). “Def Leppard Storms to Top with 'Hysteria' Again”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  36. ^ DeKnock, Jan (ngày 9 tháng 9 năm 1988). “Surefire Single for Guns N' Roses”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  37. ^ DeKnock, Jan (ngày 16 tháng 9 năm 1988). “All's Quiet on Music Chart Front”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  38. ^ DeKnock, Jan (ngày 23 tháng 9 năm 1988). 'Cocktail' Songs Stir Up Action”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  39. ^ DeKnock, Jan (ngày 30 tháng 9 năm 1988). “Another Round for 'Cocktail' Hits”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  40. ^ DeKnock, Jan (ngày 7 tháng 10 năm 1988). “Def Leppard Spoils 'Cocktail' Fun”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  41. ^ DeKnock, Jan (ngày 15 tháng 10 năm 1988). 'Red Wine' a Comeback Success”. Chicago Tribune. Tribune Company. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2009.[liên kết hỏng]
  42. ^ DeKnock, Jan (ngày 21 tháng 10 năm 1988). “A 'Groovy' Flashback to the '60s”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  43. ^ DeKnock, Jan (ngày 28 tháng 10 năm 1988). “Another Week of '60s Mania”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  44. ^ DeKnock, Jan (ngày 4 tháng 11 năm 1988). 'Kokomo' Puts Beach Boys on Top After 22 Years”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  45. ^ DeKnock, Jan (ngày 11 tháng 11 năm 1988). 'Wild, Wild West' Climbs to Top”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  46. ^ DeKnock, Jan (ngày 18 tháng 11 năm 1988). 'Bad Medicine' Boosts Bon Jovi”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  47. ^ DeKnock, Jan (ngày 25 tháng 11 năm 1988). “No. 5 'Kissing a Fool' Sets a Record for George Michael”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  48. ^ DeKnock, Jan (ngày 2 tháng 12 năm 1988). “Medley Brings Back Memories”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  49. ^ DeKnock, Jan (ngày 9 tháng 12 năm 1988). “6 is Magic Number For Chicago”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  50. ^ DeKnock, Jan (ngày 16 tháng 12 năm 1988). 'Look Away' Registers Strong Win”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  51. ^ DeKnock, Jan (ngày 23 tháng 12 năm 1988). “Poison, Baker End Year on Top”. Chicago Tribune. Tribune Company. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Để nâng cao sát thương lên Boss ngoài DEF Reduction thì nên có ATK buff, Crit Damage Buff, Mark
Nhân vật Arche Eeb Rile Furt - Overlord
Nhân vật Arche Eeb Rile Furt - Overlord
Arche sở hữu mái tóc vàng cắt ngang vai, đôi mắt xanh, gương mặt xinh xắn, một vẻ đẹp úy phái
Review hòn đảo nhiệt đới Siargao Philippines 3 ngày 2 đêm
Review hòn đảo nhiệt đới Siargao Philippines 3 ngày 2 đêm
Siargao là một hòn đảo phía Đông Nam Philippines, nổi tiếng với hình dáng giọt nước mắt tear-drop