Myxinidae

Cá mút đá myxini
Cá mút đá myxini Thái Bình Dương (Eptatretus stoutii) nằm nghỉ trên đáy biển, khoảng 280 m dưới mặt nước biển ngoài khơi bờ biển Oregon
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Agnatha
Liên lớp (superclass)Cyclostomata
Lớp (class)Myxini
Bộ (ordo)Myxiniformes
Họ (familia)Myxinidae
Rafinesque, 1815
Các chi[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Bdellostomatidae Gill, 1872
  • Homeidae Garman, 1899
  • Paramyxinidae Berg, 1940
  • Diporobranchia Latreille, 1825[2]

Myxini là một lớp gồm các loài cá biển tiết ra chất nhờn và có ngoại hình giống lươn gọi là cá mút đá myxini (tiếng Anh: Hagfish) (đôi khi còn được gọi là lươn nhớt). Chúng là những động vật duy nhất còn sinh tồn có hộp sọ nhưng không có cột sống, mặc dù cá mút đá myxini có đốt sống thô sơ.[3] Cùng với những loài cá mút đá, cá mút đá myxini là những loài cá không hàm; chúng là nhóm chị em của các động vật có xương sống có hàm, các loài Myxini hiện nay vẫn khá tương tự với các loài đã tuyệt chủng 300 triệu năm trước.[4] Lớp này gồm một bộ duy nhất (Myxiniformes) và trong đó có một họ duy nhất (Myxinidae).

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là những loài cá dài trung bình khoảng 0,5 m (19,7 in). Loài lớn nhất là Eptatretus goliath với một cá thể dài 127 cm (4 ft 2 in) được ghi nhận, còn Myxine kuoiMyxine pequenoi có vẻ không đạt hơn 18 cm (7,1 in) (một số chỉ nhỏ khoảng 4 cm (1,6 in)).

Chúng có cơ thể thuôn dài, giống lươn hay cá chình, với đuôi giống mái chèo. Da trần, không phủ vẩy. Chúng có hộp sọ bằng sụn. Màu sắc phủ tùy thuộc vào loài, có thể từ hồng đến xanh lam-xám, và các đốm đen hay trắng có thể hiện diện. Chúng không có vây thực sự, có sáu hoặc tám râu quanh miệng, với một lỗ mũi duy nhất.

Eptatretus stoutii ở độ sâu 150 m, ngoài khơi California

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nelson, Joseph S.; Grande, Terry C.; Wilson, Mark V. H. (2016). Fishes of the World (ấn bản thứ 5). John Wiley & Sons. ISBN 9781118342336.
  2. ^ van der Laan, Richard; Eschmeyer, William N.; Fricke, Ronald (2014). Family-group names of Recent fishes. Zootaxa. 3882 (2): 001–230. doi:10.11646/zootaxa.3882.1.1. ISSN 1175-5326. PMID 25543675.
  3. ^ Reece, Jane (2014). Campbell Biology. Boston: Pearson. tr. 717. ISBN 978-0321775658.
  4. ^ Myxini – University of California Museum of Paleontology

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tìm hiểu về Puskas Arena - Sân vận động lớn nhất ở thủ đô Budapest của Hungary
Tìm hiểu về Puskas Arena - Sân vận động lớn nhất ở thủ đô Budapest của Hungary
Đây là một sân vận động tương đối mới, được bắt đầu xây dựng vào năm 2016 và hoàn thành vào cuối năm 2019
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Nhân vật Shigeo Kageyama - Mob Psycho 100
Shigeo Kageyama (影山茂夫) có biệt danh là Mob (モブ) là nhân vật chính của series Mob Psycho 100. Cậu là người sở hữu siêu năng lực tâm linh, đệ tử của thầy trừ tà Arataka Reigen
Wandering Witch: The Journey of Elaina Vietsub
Wandering Witch: The Journey of Elaina Vietsub
Ngày xửa ngày xưa, có một phù thủy tên Elaina, cô là một lữ khách du hành khắp nơi trên thế giới
Abraham Lincoln: Người tái sinh Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
Abraham Lincoln: Người tái sinh Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
Abraham Linconln luôn tin rằng, khi những Tổ phụ của nước Mỹ tuyên bố độc lập ngày 4/7/1776