Kokusai Ki-76

Kokusai Ki-76
KiểuMáy bay liên lạc/trinh sát
Hãng sản xuấtKokusai
Chuyến bay đầu tiêntháng 5 năm 1941
Được giới thiệu1942
Khách hàng chínhLục quân Đế quốc Nhật Bản

Chiếc Kokusai Ki-76 là một kiểu máy bay cánh đơn được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng như là máy bay liên lạctrinh sát mục tiêu pháo binh trong Thế Chiến II. Đôi khi chúng còn được sử dụng trong vai trò chống tàu ngầm. Phe Đồng Minh đặt tên cho kiểu máy bay này là Stella.

Thiết kế và phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1940, Lục quân Đế quốc Nhật Bản yêu cầu Nippon Kokusai Koku Kogyo sản xuất một kiểu máy bay trinh sát mục tiêu pháo binh và liên lạc. Kết quả là kiểu Ki-76 chịu ảnh hưởng và trông tương tự như chiếc Fieseler Fi 156 "Storch" của Đức, cho dù không phải là một bản sao chính xác.[1]

Giống như chiếc Storch, Ki-76 là một kiểu máy bay cánh đơn có cánh đóng cao và bộ càng đáp cố định không xếp được. Tuy nhiên, thay vì trang bị kiểu cánh nắp có rãnh như chiếc máy bay Đức, Ki-76 lại được trang bị kiểu cánh nắp Fowler, cũng như loại động cơ bố trí hình tròn Hitachi Ha-42 thay cho loại động cơ thẳng hàng Argus As 10 trên chiếc Storch.

Chuyến bay đầu tiên diễn ra vào tháng 5 năm 1941. Chiếc nguyên mẫu Ki-76 được cho là thành công khi được đánh giá so sánh với một chiếc Fi-156 kiểu mẫu, và được yêu cầu đưa vào sản xuất dưới tên gọi Máy bay Chỉ huy Liên lạc Lục quân Kiểu 3 vào tháng 11 năm 1942.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc Ki-76 phục vụ với vai trò máy bay trinh sát mục tiêu pháo binh và máy bay liên lạc cho đến hết chiến tranh. Những chiếc Ki-76 còn được sử dụng như là máy bay chống tàu ngầm[3], hoạt động từ tàu sân bay hộ tống Akitsu Maru của Lục quân Nhật, được trang bị móc hãm và mang theo hai bom chống ngầm 60 kg (132 lb).[4]

Các nước sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
 Nhật Bản

Đặc điểm kỹ thuật (Ki-76)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kokusai Ki-76

Tham khảo: Encyclopedia of Military Aircraft[5]

Đặc tính chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc tính bay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1 x súng máy 7,7 mm (0,303 in) gắn trên buồng lái phía sau
  • 2 x mìn 60 kg (132 lb) trên một số phiên bản chống tàu ngầm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Francillion 1970, p.147
  2. ^ Francillion 1970, p.148.
  3. ^ "Bản sao đã lưu trữ". Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2008.
  4. ^ Francillion 1970, p.148-149.
  5. ^ Jackson, Robert, The Encyclopedia of Military Aircraft, Parragon, 2002. ISBN 0-75258-130-9
  • Francillon, R.J. Japanese Aircraft of the Pacific War. London: Putnam, 1970. ISBN 370 00033 1.
  • Jackson, Robert, The Encyclopedia of Military Aircraft, Parragon, 2002. ISBN 0-75258-130-9

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Nội dung liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Máy bay tương tự

[sửa | sửa mã nguồn]

Trình tự thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Ki-67 - Ki-70 - Ki-74 - Ki-76 - Ki-77 - Ki-78 - Ki-78

Danh sách liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
"Chuyện người chuyện ngỗng": Đồng hành cùng vật nuôi thay đổi cuộc đời bạn như thế nào?
Rất có thể bạn và gia đình của bạn đã từng nuôi thú cưng, mà phổ biến nhất có lẽ là chó mèo.
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
10 địa điểm du lịch đáng đi tại Việt Nam trong dịp Tết
Tết là thời điểm chúng ta nghỉ ngơi sau một năm làm việc căng thẳng. Ngoài việc về quê thăm hỏi họ hàng thì thời gian còn lại mọi người sẽ chọn một điểm để du lịch cùng gia đình. Nếu bạn không muốn đi nước ngoài thì ở trong nước cũng sẽ có rất nhiều điểm đẹp không thua kém bất cứ nơi nào trên thế giới. Bạn đã khám phá chưa?
The Alley Flash - Weapon Guide Genshin Impact
The Alley Flash - Weapon Guide Genshin Impact
The Alley Flash is a Weapon Event's weapon used to increase the damage dealt by the wearer, making it flexible to the characters
Tại sao đá vô cực không hoạt động ở TVA
Tại sao đá vô cực không hoạt động ở TVA
TVA (Cơ quan quản lý phương sai thời gian)