Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu chèo, gồm những nghệ sĩ chuyên nghiệp trong các nhà hát chèo và các nghệ nhân không chuyên ở các câu lạc bộ chèo hoặc làng chèo. Các nghệ sĩ chuyên nghiệp tiêu biểu sẽ lần lượt được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, còn các nghệ sĩ không chuyên tiêu biểu sẽ được xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân nhân dân.
Dưới đây là danh sách 58 nghệ sĩ nhân dân lĩnh vực sân khấu chèo được công nhận tính đến năm 2023:
TT | Họ tên (nghệ danh) | Năm sinh | Năm công nhận | Nơi làm việc khi được công nhận | Quê quán | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trần Thị Dịu (Dịu Hương) | 1919 | 1984 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Hà Nam | |
2 | Trịnh Thị Lan (Cả Tam) | 1885 | 1984 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Hải Dương | |
3 | Tống Văn Ngũ (Năm Ngũ) | 1890 | 1984 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Thái Bình | |
4 | Vũ Thị Hoa Tâm | 1906 | 1984 | Nhà hát Chèo Hà Nội | Hưng Yên | |
5 | Nguyễn Văn Thịnh (Trùm Thịnh) | 1883 | 1984 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Hải Dương | |
6 | Hoàng Thị Lan (Hoàng Lan) | 1932 | 1993 | Đoàn Chèo Hải Phòng | Hưng Yên | |
7 | Nguyễn Thị Lý (Minh Lý) | 1908 | 1993 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Hải Dương | |
8 | Chu Văn Thức | 1932 | 1993 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Hà Nội | |
9 | Nguyễn Đăng Thục (Tào Mạt) | 1930 | 1993 | Tổng cục Hậu cần | Hà Nội | |
10 | Trần Bảng | 1926 | 1993 | Cục Nghệ thuật Sân khấu | Hải Phòng | |
11 | Doãn Hoàng Giang | 1938 | 1997 | Nhà hát Kịch Trung ương | Ninh Bình | |
12 | Bùi Trọng Đang | 1925 | 1997 | Đại học Sân khấu Điện ảnh HN | Nam Định | |
13 | Nguyễn Mầm (Lý Mầm) | 1897 | 1997 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Thái Bình | |
14 | Vũ Văn Nghị (Tư Liêm) | 1908 | 1997 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Hưng Yên | |
15 | Nguyễn Đức Thỉnh (Mạnh Tuấn) | 1929 | 1997 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Bắc Ninh | |
16 | Ngô Thị Quắm (Thanh Hoài) | 1950 | 2007 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Thái Bình | |
17 | Bùi Đắc Sừ | 1948 | 2007 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Bắc Giang | |
18 | Nguyễn Thị Duyên (Lương Duyên) | 1958 | 2011 | Nhà hát Chèo Hà Nam | Hà Nam | |
19 | Mai Thị Thủy (Mai Thủy) | 1970 | 2015 | Nhà hát Chèo Ninh Bình | Ninh Bình | |
20 | Vũ Tự Long | 1973 | 2015 | Nhà hát Chèo Quân đội | Bắc Ninh | |
21 | Trịnh Thị Mùi (Thúy Mùi) | 1963 | 2015 | Nhà hát Chèo Hà Nội | Ninh Bình | |
22 | Trịnh Minh Tiến | 1970 | 2015 | Nhà hát Chèo Quân đội | Ninh Bình | |
23 | Hoàng Quốc Anh | 1962 | 2015 | Nhà hát Chèo Hà Nội | Thanh Hóa | |
24 | Nguyễn Thị Tâm (Thanh Tâm) | 1967 | 2015 | Đoàn Chèo Thanh Hóa | Thanh Hóa | |
25 | Phạm Văn Mởn | 1944 | 2015 | Nhà hát Chèo Thái Bình | Thái Bình | |
26 | Nguyễn Thị Kim Liên | 1940 | 2015 | Nhà hát Chèo Nam Định | Nam Định | |
27 | Vũ Thị Minh Huệ | 1965 | 2015 | Đoàn Chèo Quảng Ninh | Hải Dương | |
28 | Nguyễn Quốc Trượng | 1966 | 2015 | Nhà hát Chèo Quân đội | Bắc Ninh | |
29 | Nguyễn Mạnh Tường | 1940 | 2015 | Nhà hát Chèo Thái Bình | Thái Bình | |
30 | Đào Văn Lê (Đào Lê) | 1957 | 2015 | Nhà hát Chèo Quân đội | Bắc Giang | |
31 | Phan Thị Lộc (Diễm Lộc) | 1937 | 2015 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Hà Nội | |
32 | Trần Văn Thông | 1957 | 2015 | Nhà hát Chèo Bắc Giang | Bắc Giang | |
33 | Hàn Văn Hải (Hàn Hải) | 1967 | 2015 | Đoàn Chèo Thanh Hóa | Ninh Bình | |
34 | Nguyễn Thị Ngọc Viễn | 1955 | 2015 | Nhà hát Chèo Quân đội | Hà Nam | |
35 | Đinh Mạnh Phóng | 1941 | 2015 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Hưng Yên | |
36 | Nguyễn Thị Thúy Hiền | 1946 | 2019 | Nhà hát Chèo Thái Bình | Thái Bình | |
37 | Đoàn Thanh Bình | 1954 | 2019 | ĐH Sân khấu Điện ảnh Hà Nội | Hà Nội | |
38 | Nguyễn Thị Bích Ngoan (Thanh Ngoan) | 1966 | 2019 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Thái Bình | |
39 | Vũ Ngọc Cải (Vũ Cải) | 1963 | 2019 | Nhà hát Chèo Thái Bình | Thái Bình | |
40 | Phạm Đức Nhân (Hạnh Nhân) | 1932 | 2019 | ĐH Sân khấu Điện ảnh Hà Nội | Ninh Bình | |
41 | Nguyễn Thị Minh Thu | 1961 | 2019 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Bắc Ninh | |
42 | Trương Hải Thọ | 1960 | 2019 | Nhà hát NTTT Thanh Hóa | Thanh Hóa | |
43 | Trần Thị Quyền (Vân Quyền) | 1963 | 2019 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Bắc Giang | |
44 | Vũ Thúy Ngần (Thúy Ngần) | 1964 | 2019 | ĐH Sân khấu Điện ảnh Hà Nội | Ninh Bình | |
45 | Nguyễn Khắc Tư | 1953 | 2019 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Hà Nội | |
46 | Nguyễn Thị Thúy Mơ | 1953 | 2019 | Nhà hát Chèo Hải Dương | Hải Dương | |
47 | Nguyễn Thị Huyền Phin | 1964 | 2019 | Nhà hát chèo Thái Bình | Thái Bình | |
48 | Trần Ánh Điện | 1972 | 2023 | Nhà hát Chèo Thái Bình | Hải Phòng | |
49 | Đỗ Thị Thu Hiền | 1947 | 2023 | Nhà hát Chèo Thái Bình | Thái Bình | |
50 | Nguyễn Xuân Sanh | ? | 2023 | Nhà hát Chèo Hưng Yên | Hưng Yên | |
51 | Phạm Đình Óng | 197? | 2023 | Nhà hát Chèo Quân đội | Hải Dương | |
52 | Đặng Thị Theo | 1948 | 2023 | Nhà hát Chèo Quân đội | Hưng Yên | |
53 | Trương Mạnh Thắng | 1970 | 2023 | Nhà hát Chèo Hải Dương | Ninh Bình | |
54 | Lê Tuấn Cường | 1972 | 2023 | Nhà hát Chèo Việt Nam | Bắc Ninh | |
55 | Nguyễn Thị Thu Huyền | 1975 | 2023 | Nhà hát Chèo Hà Nội | Hà Nội | |
56 | Trần Thị Mai Hương | 195? | 2023 | Nhà hát Chèo Hà Nội | Hưng Yên | |
57 | Bùi Xuân Hanh | 1949 | 2023 | Nhà hát Chèo Hà Nội | Hà Nội | |
58 | Nguyễn Thị Chắc (Thanh Chắc) | 1956 | 2023 | Đoàn Chèo Quảng Ninh | Quảng Ninh | |
59 | Trần Thị Loan (Thanh Loan) | 2023 | Nhà hát Chèo Hà Nội | Nghệ An | ||
60 | Phạm Ngọc Ánh | 1971 | 2023 | Nhà hát Chèo Hà Nội | Hà Nội | |
61 | Nguyễn Văn Bằng | 2023 | Nhà hát Chèo Thái Bình | Thái Bình | ||
62 | Trần Thị Thu (Hoài Thu) | 1984 | 2023 | Nhà hát Chèo Hà Nội | Thái Bình | |
63 | Tạ Quang Lẫm | 2023 | Nhà hát Chèo Bắc Giang | Bắc Giang | ||
64 | Nguyễn Văn Chương | 2023 | Nhà hát Đài tiếng nói Việt Nam | Hà Nội | ||
65 | Nguyễn Văn Thập | 1970 | 2023 | Nhà hát Chèo Ninh Bình | Ninh Bình |
Tính đến năm 2023, trong danh sách 58 NSND chèo trên:
Trong danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể lần thứ Ba – năm 2021, có 03 Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực nghệ thuật chèo được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân năm 2022, đây sẽ là những Nghệ nhân nhân dân đầu tiên của lĩnh vực sân khấu chèo:
TT | Họ tên (nghệ danh) | Năm sinh | Năm công nhận | Nơi sinh hoạt, truyền bá di sản chèo | Quê quán | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đỗ Thị Khoa | 1942 | 2022 | Nghệ nhân làng chèo Hoàng Mai, Đội trưởng đội văn nghệ xã Hoàng Minh, Việt Yên, Bắc Giang | Bắc Giang | |
2 | Phan Thị Kim Dung | 1951 | 2022 | Chủ nhiệm câu lạc bộ chèo làng Mọc Quan Nhân, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân | Hà Nội | |
3 | Bùi Văn Ro | 1952 | 2022 | Chủ nhiệm câu lạc bộ chèo xã Phong Châu, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình | Thái Bình |
Quy mô lớn nhất của các đơn vị nghệ thuật Chèo là Nhà hát Chèo rồi đến Đoàn Chèo, một số tỉnh chỉ biên chế đội hoặc tổ Chèo thuộc đoàn nghệ thuật hoặc trung tâm nghệ thuật tỉnh.
Các đoàn chèo sau khi phát triển đủ điều kiện, UBND tỉnh sẽ ra quyết định thành lập nhà hát Chèo. Một nhà hát Chèo có thể có nhiều đoàn chèo như Nhà hát Chèo Hà Nội có 3 đoàn, các nhà hát khác thường có 2 đoàn.
Ở Việt Nam hiện có 18 đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp có chèo trong đó gồm:
Tên Nhà hát, Đoàn chèo | Năm thành lập | Năm nâng cấp | Trụ sở | Điện thoại |
---|---|---|---|---|
Nhà hát Chèo Việt Nam | 1951 | 1964 | Hà Nội | 024 3834 3280 |
Nhà hát Chèo Hà Nội | 1954 | 2002 | Hà Nội | 024 3825 4205 |
Nhà hát Chèo Ninh Bình | 1959 | 2007 | Ninh Bình | 0229 3871 902 |
Nhà hát Chèo Thái Bình | 1959 | 2004 | Thái Bình | 0227 3831 453 |
Nhà hát Chèo Quân đội | 1954 | 2010 | Hà Nội | 024 3836 1161 |
Nhà hát Chèo Hải Dương | 1960 | 2007 | Hải Dương | 0230 3852 354 |
Nhà hát Chèo Hưng Yên | 1997 | 2008 | Hưng Yên | 0221 3863 960 |
Nhà hát Chèo Bắc Giang | 1959 | 2010 | Bắc Giang | 0204 3854 946 |
Đoàn Chèo Hải Phòng | 1955 | - | Hải Phòng | 0225 3849 061 |
Tên cũ | Thời gian tồn tại | Đơn vị tiếp quản hiện nay | Trụ sở | Điện thoại |
---|---|---|---|---|
Đoàn Chèo Quảng Ninh | 1963 - 2018 | Đoàn Nghệ thuật Quảng Ninh | Quảng Ninh | 02033.846523 |
Đoàn Chèo Phú Thọ | 1959 - 2018 | Đoàn Nghệ thuật Phú Thọ | Phú Thọ | 02113.847791 |
Đoàn Chèo Yên Bái | 1962 - 2005 | Đoàn Nghệ thuật Yên Bái | Yên Bái | 02163.852558 |
Đoàn Chèo Thái Nguyên | 1962 - 2002 | Đoàn Nghệ thuật Thái Nguyên | Thái Nguyên | 02083.855631 |
Đoàn Chèo Thanh Hóa | 1963 - 2018 | Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Thanh Hóa | Thanh Hóa | 02373.856740 |
Đoàn Chèo Tuyên Quang | 1962 - 2009 | Đoàn Nghệ thuật Tuyên Quang | Tuyên Quang | 02073.822689 |
Nhà hát Chèo Nam Định | 1959 - 2018 | Nhà hát Nghệ thuật truyền thống tỉnh Nam Định | Nam Định | 0228 3646 785 |
Nhà hát Chèo Hà Nam | 1997 - 2018 | Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh Hà Nam | Hà Nam | 0226 386 3960 |
Nhà hát Chèo Vĩnh Phúc | 2005 - 2018 | Nhà hát nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc | Vĩnh Phúc | 0211 365 6186 |
Một số đơn vị chèo chuyên nghiệp từng tồn tại như: Đoàn chèo Bắc Ninh, Đoàn chèo Lai Châu, Đoàn chèo Nghệ An.
Hình thức sinh hoạt câu lạc bộ chèo hiện đại đã vượt ra khỏi không gian làng xã và trở thành nơi tập hợp những người yêu chèo. Các câu lạc bộ Chèo cấp tỉnh, huyện, xã, thôn do các nghệ sĩ chèo hoặc những người yêu chèo sáng lập nhiều nơi. Hiện nay có một số câu lạc bộ chèo tiêu biểu như:
Một làng có nhiều câu lạc bộ chèo hoạt động và nhiều người hát chèo được gọi là làng chèo. Làng chèo là danh xưng để chỉ những làng còn bảo tồn và lưu giữ được nghệ thuật sân khấu chèo truyền thống, những buổi sinh hoạt chèo trong quan hệ xã hội cộng đồng, trong lao động sản xuất và đời sống văn hoá nói chung. Làng chèo có thể là một thôn, một xã hoặc thậm chí vài xã được tách ra từ một làng cổ xưa. Các huyện có nhiều làng chèo hoặc câu lạc bộ chèo được gọi là Vùng chèo hay đất chèo, tiêu biểu hiện nay như vùng chèo Yên Khánh (Ninh Bình); vùng chèo Yên Dũng (Bắc Giang); vùng chèo Quế Võ (Bắc Ninh); vùng chèo Ý Yên (Nam Định); vùng chèo Đông Triều (Quảng Ninh); vùng chèo Thạch Thất (Hà Nội)... đặc biệt tỉnh Thái Bình với phong trào hát chèo quần chúng nở rộ được gọi là đất chèo Thái Bình.
Các làng chèo nổi tiếng hiện nay phải kể đến là:
Thái Bình là tỉnh thuần khiết đặc trưng nền văn minh lúa nước đồng bằng sông Hồng. Thái Bình dần hội tụ và phát triển vốn truyền thống văn hoá dân gian. Nơi đây là một trong những cái nôi của những làn điệu hát chèo. Nhắc đến chèo Thái Bình, phải kể tới chèo làng Khuốc. Đây là dòng chèo đặc trưng của địa phương:
Làng Khuốc nay là xã Phong Châu, huyện Đông Hưng, cùng với Hà Xá (Hưng Hà) và Sáo Đền (Vũ Thư) xưa kia là những chiếng chèo nổi tiếng của Thái Bình. Những năm đầu thế kỷ thứ 19, có lúc trong làng có đến 15 gánh hát chèo. Chèo diễn quanh năm suốt tháng, không chỉ được biểu diễn ở trong làng mà gánh hát chèo còn đi đến các vùng miền khác biểu diễn phục vụ nhân dân.
Từ đầu thế kỷ 20, huyện Mỹ Lộc, Nam Định đã có 3 làng chèo khá nổi tiếng: làng Đặng, làng Quang Sán, làng Nhân Nhuế, xã Mỹ Thuận. Trong thơ của Nguyễn Bính có nhắc đến hội chèo làng Đặng