Nhómngôn ngữ Nguni là một nhóm con của nhóm ngôn ngữ Bantu được nói ở Nam Phi bởi người Nguni. Nhóm ngôn ngữ Nguni bao gồm các ngôn ngữ: Zulu, Xhosa, Ndebele (đôi khi được gọi là "Bắc Ndebele"), Swati, Hlubi, Phuthi, Bhaca, Lala, Nhlangwini, Nam Ndebele và Ndebele Sumayela. Tên gọi "Nguni" bắt nguồn từ giống bò có tên là bò Nguni, ''Ngoni'' là một biến thể cũ hơn hoặc thay đổi.
Tỷ lệ người nói ngôn ngữ Nguni tại nhà ở Nam Phi, không bao gồm Lesotho.
0–20%
20–40%
40–60%
60–80%
80–100%
Mật độ của những người bản ngữ Nguni ở Nam Phi, không bao gồm Lesotho.
<1 /km²
1–3 /km²
3–10 /km²
10–30 /km²
30–100 /km²
100–300 /km²
300–1000 /km²
1000–3000 /km²
>3000 /km²
Nhóm ngôn ngữ Nguni là một nhóm nhỏ thuộc nhóm ngôn ngữ Nam Bantu. Những ngôn ngữ này tồn tại trong một khu vực địa lý tương đối nhỏ. Các ngôn ngữ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và có âm thanh rất giống nhau.
Các ngôn ngữ khác nhau có thể thông hiểu lẫn nhau; vì vậy, các ngôn ngữ Nguni có thể được xem là một dãy phương ngữ hơn là các ngôn ngữ riêng biệt. Trong nhiều lần, các đề xuất đã được đưa ra để có một ngôn ngữ Nguni thống nhất.[2][3]
Trong các tài liệu học thuật về các ngôn ngữ miền Nam châu Phi, phạm trù phân loại ngôn ngữ "Nguni" theo truyền thống bao gồm hai nhóm nhỏ: "Nguni Zunda" và "Nguni Tekela".[4][5]
^Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Southern Ndebele-Lowland”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
Doke, Clement Martyn (1954). The Southern Bantu Languages. Handbook of African Languages. Oxford: Oxford University Press.
Donnelly, Simon (2009). Aspects of Tone and Voice in Phuthi (Doctoral dissertation). University of Illinois at Urbana-Champaign.
Jordan, Archibald C. (1942). Some features of the phonetic and grammatical structure of Baca (Masters dissertation). University of Cape Town.
Ownby, Caroline P. (1985). Early Nguni History: The Linguistic Evidence and Its Correlation with Archeology and Oral Tradition (Doctoral dissertation). University of California, Los Angeles.
Wright, J. (1987). “Politics, ideology, and the invention of the 'nguni'”. Trong Tom Lodge (biên tập). Resistance and ideology in settler societies. tr. 96–118.
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection
Hyouka (氷菓 - Băng Quả) hay còn có tên là "Kotenbu" (古典部 - Cổ Điển Hội) là 1 series light novel được sáng tác bởi nhà văn Honobu Yonezawa và phát hành bởi nhà xuất bản Kadokawa Shoten