Tiếng Tswana

Tiếng Tswana
Setswana
Sử dụng tạiBotswana, Nam Phi, Zimbabwe, Namibia
Tổng số người nói4,1 triệu ở Nam Phi (2011)
1,1 triệu ở Botswana
không rõ ở Zimbabwe
7,7 triệu người nói ngôn ngữ thứ hai ở Nam Phi (2002)[1]
Phân loạiNiger-Congo
Hệ chữ viếtLatinh (biến thể tiếng Tswana)
Hệ chữ nổi tiếng Tswana
Signed Tswana (Nam Phi)
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
Botswana
Nam Phi
Zimbabwe
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1tn
ISO 639-2tsn
ISO 639-3tsn
Glottologtswa1253[2]
Linguasphere99-AUT-eg incl. varieties 99-AUT-ega to 99-AUT-egn
S.31[3]
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.
Phân bố địa lý của Setswana tại Nam Phi: tỉ lệ lượng người nói Setswana tại nhà.

Tiếng Tswana (tên bản địa: Setswana) là một ngôn ngữ được nói tại khu vực Nam Phi bởi hơn năm triệu người. Đây là một ngôn ngữ Bantu thuộc về ngữ hệ Niger-Congo, chính xác hơn là trong nhóm ngôn ngữ Sotho-Tswana, nó có quan hệ gần gũi với tiếng BắcNam Sotho, cũng như tiếng Kgalagaditiếng Lozi.

Tiếng Tswana là một ngôn ngữ chính thức và là lingua franca của Botswana. Phần lớn người nói Tswana sống tại miền bắc Nam Phi (hơn bốn triệu người). Một dạng tiếng Tswana, tên Pretoria Sotho, được sử dụng trong các đô thị vùng này. Hai tỉnh của Nam Phi với lượng người nói lớn nhất là Gauteng (khoảng 11%) và Tây Bắc (hơn 63%). Dù tiếng Tswana thường được bắt gặp ở Nam Phi và Botswana, một lượng nhỏ người nói cũng sống tại Zimbabwe (không biết chính xác) và Namibia (10.000 người).

Nguyên âm

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng dưới là các nguyên âm trong tiếng Tswana.[4]

Trước Sau
Đóng ⟨i⟩ /i/ ⟨u⟩ /u/
Gần đóng ⟨e⟩ /ɪ/ ⟨o⟩ /ʊ/
Nửa mở ⟨ê⟩ /ɛ/ ⟨ô⟩ /ɔ/
Mở ⟨a⟩ /a/

Vài phương ngữ có thêm hai nguyên âm, hai nguyên âm nửa đóng /e//o/.[5]

Bảng dưới là các phụ âm tiếng Tswana.[6]

Môi Chân răng Sau
chân răng
Vòm Vòm mềm Lưỡi gà Thanh hầu
Giữa Bên
Mũi ⟨m⟩
/m/
⟨n⟩
/n/
⟨ny⟩
/ɲ/
⟨ng⟩
/ŋ/
Tắc Không bật hơi ⟨p⟩  ⟨b⟩
/p/  /b/
⟨t⟩  ⟨d⟩
/t/  /d/
⟨k⟩
/k/
Bật hơi ⟨ph⟩
/pʰ/
⟨th⟩
/tʰ/
⟨kh⟩
/kʰ/
⟨kg⟩
/qʰ/
Tắc sát Không bật hơi ⟨ts⟩
/ts/
⟨tl⟩
/tɬ/
⟨tš⟩   ⟨j⟩
/tʃ/  /dʒ/
Bật hơi ⟨tsh⟩
/tsʰ/
⟨tlh⟩
/tɬʰ/
⟨tšh⟩
/tʃʰ/
Sát ⟨f⟩
/f/
⟨s⟩
/s/
⟨š⟩
/ʃ/
⟨g⟩
/χ/
⟨h⟩
/h/
Trill ⟨r⟩
/r/
Tiếp cận ⟨w⟩
/w/
⟨l⟩
/l/
⟨y⟩
/j/

Phụ âm /d/ đơn giản là tha âm vị của /l/ khi theo sau là nguyên âm /i/ hay /u/.[7]

Tiếng Tswana cũng có ba phụ âm "click", nhưng chỉ được dùng trong thán từ hay từ tượng thanh, và xu hướng chỉ được dùng bởi những thế hệ trước. Ba phụ âm là âm click âm răng /ǀ/, được thể hiện bằng ký tự ⟨c⟩; âm click bên lưỡi /ǁ/, thể hiện bằng ký tự ⟨x⟩; và âm click vòm miệng /ǃ/, thể hiện bằng ký tự ⟨q⟩.[8]

Có một số biến thể về phụ âm theo phương ngữ. Ví dụ, /χ/ biến thành /x/ hoặc /h/; /f/ biến thành /h/ trong nhiều phương ngữ; /tɬ//tɬʰ/ biến thành /t//tʰ/ ở những phương ngữ bắc.[9]

Thanh điệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Tswana có hai thanh, cao và thấp, thanh thấp thường gặp hơn nhiều so với thanh cao. Thanh điệu không được viết ra hay ký hiệu nên có thể dẫn đến sự lưỡng nghĩa.[10]

go bua /χʊ búa/ "nói"
go bua /χʊ bua/ "lột da (một) con vật"
o bua Setswana /ʊ́búa setswána/ "Anh ta nói Setswana"
o bua Setswana /ʊbúa setswána/ "Bạn nói Setswana"

Một điểm quan trọng là sự "mở rộng" của thanh cao. Nếu một âm tiết có thanh cao, hai âm tiết đứng sau nó cũng có thanh cao, trừ khi nó đã là âm tiết cuối hoặc áp cuối.[11]

simolola /símʊlʊla/ > /símʊ́lʊ́la/ "bắt đầu"
simologêla /símʊlʊχɛla/ > /símʊ́lʊ́χɛla/ "bắt đầu cho/tại"

Ngữ pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh từ trong tiếng Tswana được xếp thành chín lớp danh từ và một phân lớp, mỗi lớp có một tiền tố khác chau. Chín lớp và tiền tố của chúng được thể hiện trong bảng dưới.[12]

Lớp Số ít Số nhiều Đặc điểm
1. mo- ba- Người
1a. bô- Tên, họ hàng, động vật
2. mo- me-
ma-
Hỗn tạp
(gồm các phần cơ thể, công cụ,
động vật, cây cối)
3. le- ma-
4. se- di-
5. n-
m-
ny-
ng-
din-
dim-
diny-
ding-
Chủ yếu là động vật
(nhưng cũng hỗn tạp)
6. lo- Hỗn tạp
(gồm một số danh từ chỉ tập thể)
7. bo- ma- Danh từ triều tượng
8. go- Dạng vô định của động từ
9. fa-
go-
mo-
Trạng từ

Một số danh từ có thể thuộc về nhiều nhóm, như nhiều danh từ lớp 1 cũng có thể thuộc lớp 1a, lớp 3, lớp 4, hoặc lớp 5.[13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Webb, Vic. 2002. "Language in South Africa: the role of language in national transformation, reconstruction and development." Impact: Studies in language and society, 14:78
  2. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Tswana”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  3. ^ Jouni Filip Maho, 2009. New Updated Guthrie List Online
  4. ^ University of Botswana 2001, tr. 16
  5. ^ University of Botswana 2001, tr. 19
  6. ^ University of Botswana 2001, tr. 10
  7. ^ University of Botswana 2001, tr. 3
  8. ^ University of Botswana 2001, tr. 11–12
  9. ^ University of Botswana 2001, tr. 14–15
  10. ^ University of Botswana 2001, tr. 31–32
  11. ^ University of Botswana 2001, tr. 34
  12. ^ Cole 1955, tr. 68–69
  13. ^ Cole 1955, tr. 70
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Nhân vật Epsilon: the Precision - The Eminence In Shadow
Epsilon (イプシロン, Ipushiron?) (Έψιλον) là thành viên thứ năm của Shadow Garden, là một trong "Seven Shadows" ban đầu.
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale
Ý nghĩa hoa văn của các khu vực Genshin Impact
Ý nghĩa hoa văn của các khu vực Genshin Impact
Thường phía sau lưng của những nhân vật sẽ có hoa văn tượng trưng cho vùng đất đó.
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân