Rắn cây nâu

Boiga irregularis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Họ (familia)Colubridae
Chi (genus)Boiga
Loài (species)B. irregularis
Danh pháp hai phần
Boiga irregularis
(Merrem, 1802)

Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách

Rắn cây nâu (danh pháp hai phần: Boiga irregularis) là một loài rắn sống trên cây có răng nanh sau thuộc họ Colubridae có nguồn gốc từ phía đông và ven biển phía Bắc Australia, Papua New Guinea, và một số lượng lớn các hòn đảo ở tây bắc Melanesia. Chúng được Bechstein mô tả khoa học đầu tiên năm 1802.[1]

Rắn cây nâu thường dài khoảng hơn một mét, nhưng cũng có thể phát triển đến độ dài 3 mét. Đây là rắn khét tiếng là một loài xâm lấn tàn phá phần lớn dân số loài chim trên đảo Guam[2]. Loài rắn cây nâu ăn chim, thằn lằn, dơi và các loài gặm nhấm nhỏ trong phạm vi phân bố gốc của nó.[3] Nó ăn chim và chuột chù ở Guam.[4]

Loài rắn này vô tình được nhập nội vào Guam vào khoảng ngay sau Thế chiến thứ hai và trước năm 1952 trên những tàu hàng [3][5]. Hơn 60 năm qua, chúng trở thành nguyên nhân chính làm tuyệt chủng dần một loài chim bản địa trên đảo. Hiện có khoảng 2 triệu con rắn nâu ở Guam. Chúng không chỉ phá hoại môi trường hoang dã mà còn cắn người dân, thậm chí phá hỏng các đường dây điện, điện thoại.

Loài rắn này không có thiên địch. Chính quyền địa phương đã lên phương án thả chuột diệt rắn dự kiến bắt đầu vào tháng 3 hoặc tháng 4 năm 2013, trong đó những con chuột con đã chết sẽ được tẩm acetaminophen, hoạt chất chính trong các thuốc giảm đau phổ biến với con người nhưng là độc hại với loài rắn cây nâu này[6].

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Boiga irregularis. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ Invasive Species: Animals - Brown Tree Snake Lưu trữ 2014-01-12 tại Wayback Machine, National Agricultural Library, United States Department of Agriculture, Retrieved 2010-08-31
  3. ^ a b T.H. Fritts & D. Leasman-Tanner (2001). “The Brown Treesnake on Guam: How the arrival of one invasive species damaged the ecology, commerce, electrical systems, and human health on Guam: A comprehensive information source”. U.S. Department of the Interior. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2008.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Pianka, Eric R.; King, Dennis; King, Ruth Allen. (2004). Varanoid Lizards of the World. Đại học Indiana Press, 588 pages ISBN 0-253-34366-6
  5. ^ Mehrtens, John (1987). Living Snakes of the World in Color. New York: Sterling. ISBN 0-8069-6461-8.
  6. ^ P.J. Savarie & J.A. Shivik (2001). “Use of acetaminophen for large-scale control of brown tree snakes”. 65(2):356-365. Journal of Wildlife Management. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2011.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.
Download Princess Connect! Re:Dive Vietsub
Download Princess Connect! Re:Dive Vietsub
Chuyển thể từ game đi động cùng tên là câu chuyện về một anh chàng tỉnh dậy ở thế giới phép thuật không có ký ức gì và Cuộc phiêu lưu của chàng trai ấy và các nữ pháp sư xinh đẹp bắt đầu
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận