Họ Hương bồ | |
---|---|
Hương bồ lá dài (Typha latifolia) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Poales |
Họ (familia) | Typhaceae Juss., 1789 |
Chi điển hình | |
Typha L., 1753 | |
Các chi | |
Họ Hương bồ (danh pháp khoa học: Typhaceae) là một họ thực vật có hoa thuộc bộ Hòa thảo. Họ này được phần lớn các nhà phân loại học công nhận. Các tên gọi của các loài là hương bồ, cỏ nến, cỏ lác, bồn bồn. PlantSystematics.org[liên kết hỏng] liệt kê 93 danh pháp, nhưng nhiều danh pháp là tên đồng nghĩa trong cùng chi hoặc là của chi/họ khác.
Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998) cũng công nhận họ này và vẫn giữ nó trong bộ Hòa thảo, thuộc nhánh commelinids (nhánh Thài lài) của nhóm monocots (thực vật một lá mầm). Theo APG II, họ này chỉ có một chi là chi Typha, với khoảng 8-13 loài thực vật thường xanh của các môi trường sinh sống ẩm ướt. Tuy nhiên, trên website của APG, cập nhật ngày 12-6-2009, thì chi Sparganium với khoảng 14 loài, trước đây coi là họ Sparganiaceae, cũng được coi là thuộc họ này[1].
Hệ thống Cronquist năm 1981 cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Hương bồ (Typhales), thuộc phân lớp Commelinidae của lớp Liliopsida [=thực vật một lá mầm] trong ngành Magnoliophyta [=thực vật hạt kín].
Hệ thống Wettstein, cập nhật lần cuối năm 1935 đã đặt họ này trong bộ Pandanales.
Phấn hoa của các loài này cũng được sử dụng trong y học cổ truyền phương Đông với tên gọi bồ hoàng. Tại một số khu vực ở miền nam Việt Nam, người ta còn thu hái phần gốc non để làm một dạng dưa muối, gọi là dưa bồn bồn.
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Poales |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||