Mùa giải | 2003–04 |
---|---|
Thời gian | 30 tháng 8 năm 2003 – 16 tháng 5 năm 2004 |
Vô địch | Milan (lần thứ 17) |
Xuống hạng | Perugia Modena Empoli Ancona (đến C2 sau khi phá sản) |
Champions League | Milan Roma Juventus Internazionale |
UEFA Cup | Parma Lazio Udinese |
Số trận đấu | 306 |
Số bàn thắng | 816 (2,67 bàn mỗi trận) |
Vua phá lưới | Andriy Shevchenko (24 bàn thắng) |
Chiến thắng sân nhà đậm nhất | Internazionale 6–0 Reggina (22/11/2003) Roma 6–0 Siena (22/2/2004) |
Chiến thắng sân khách đậm nhất | Bologna 0–4 Roma (23/11/2003) |
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Brescia 4–4 Reggina (21/9/2003) |
Chuỗi bất bại dài nhất | 19 trận Milan |
Chuỗi không thắng dài nhất | 28 trận Ancona |
Trận có nhiều khán giả nhất | 78.334 Milan vs Internazionale |
Trận có ít khán giả nhất | 3.774 Empoli vs Udinese |
← 2002–03 2004–05 → |
Serie A 2003–04 (được gọi là TIM vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 102 của giải bóng đá hàng đầu Ý, là mùa giải thứ 72 trong một giải đấu vòng tròn tính điểm. Giải đấu có 18 đội tham gia lần thứ 16 và cũng là lần cuối cùng kể từ mùa giải 1988–89. Với ba đội cuối bảng bị xuống hạng, đội xếp thứ 15 sẽ đối đầu với đội xếp thứ sáu từ Serie B, đội chiến thắng sẽ chơi ở Serie A trong mùa giải 2004–05 tiếp theo.
Như thường lệ, hai đội đứng đầu sẽ tiến thẳng vào vòng bảng UEFA Champions League, trong khi đội đứng thứ ba và thứ tư sẽ phải bắt đầu từ vòng loại thứ ba. Các suất tham dự UEFA Cup sẽ được trao cho đội đứng thứ năm và thứ sáu, và đội chiến thắng Coppa Italia.
Milan giành được scudetto thứ 17; Roma gây ấn tượng và bám đuổi danh hiệu cho đến những tuần cuối cùng của mùa giải; Internazionale chỉ lọt vào Champions League trước Parma và Lazio vào ngày cuối cùng nhờ Adriano, người đã được ký hợp đồng từ Parma vào đầu mùa giải; Lazio giành Coppa Italia trước Juventus, trao cho Udinese một suất tham dự UEFA Cup; Ancona xuống hạng chỉ với hai trận thắng, là thành tích thấp nhất từ trước đến nay (12 điểm của Brescia ở Serie A 1994–95 vẫn là thành tích thấp nhất từ trước đến nay); Empoli và Modena cũng xuống hạng; Perugia thua trận play-off đặc biệt của họ, được áp dụng để mở rộng giải đấu, trước Fiorentina, đội đã trở lại Serie A sau hai năm vắng bóng.
Tiền đạo người Ukraina Andriy Shevchenko của Milan là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất, với 24 bàn thắng. Giải đấu 2003–04 là mùa giải chuyên nghiệp cuối cùng trong sự nghiệp của cựu Cầu thủ xuất sắc nhất châu Âu và cầu thủ quốc tế người Ý Roberto Baggio, người đã kết thúc trong số mười cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất của giải đấu với 12 bàn thắng và trong số năm cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất mọi thời đại tại Serie A, với 205 bàn thắng trong sự nghiệp. Đây cũng là mùa giải Serie A cuối cùng của đồng đội cũ của Baggio là Giuseppe Signori, người sau đó chuyển đến Superleague của Hy Lạp. Signori kết thúc sự nghiệp của mình tại Ý với tư cách là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng thứ bảy từ trước đến nay tại Serie A.
Không giống như La Liga, áp dụng hạn ngạch về số lượng cầu thủ không phải EU cho mỗi câu lạc bộ, các câu lạc bộ Serie A có thể ký hợp đồng với nhiều cầu thủ không phải EU tùy theo số lượng có sẵn trong chuyển nhượng trong nước. Nhưng đối với mùa giải 2003–04, hạn ngạch đã được áp dụng cho mỗi câu lạc bộ, hạn chế số lượng cầu thủ không phải EU, không phải EFTA và không phải Thụy Sĩ có thể được ký hợp đồng từ nước ngoài mỗi mùa giải,[1] sau các biện pháp tạm thời[2] được đưa ra vào mùa giải 2002–03, cho phép các câu lạc bộ Serie A & B chỉ ký hợp đồng với một cầu thủ không phải EU trong kỳ chuyển nhượng mùa hè năm 2002.
Mười tám đội đã tham gia giải đấu – mười bốn đội đứng đầu từ mùa giải trước và bốn đội thăng hạng từ Serie B. Các đội thăng hạng là Siena, Sampdoria, Lecce và Ancona. Sampdoria, Lecce và Ancona đã trở lại hạng đấu cao nhất lần lượt sau bốn, một và mười năm vắng bóng, trong khi Siena lần đầu tiên chơi ở hạng đấu cao nhất trong lịch sử. Họ thay thế Atalanta (xuống hạng sau ba mùa giải ở hạng đấu cao nhất), Piacenza, Torino (cả hai đội đều xuống hạng sau hai năm hiện diện) và Como (xuống hạng sau một mùa giải hiện diện).
(*) Thăng hạng từ Serie B.
Đội | HLV ra đi | Lý do | Ngày ký | HLV đến | Ngày ký | Vị trí trên BXH |
---|---|---|---|---|---|---|
Empoli | ![]() |
Hết hợp đồng | 30/6/2003 | ![]() |
1/7/2003 | Trước mùa giải |
Ancona | ![]() |
Thỏa thuận | ![]() | |||
Reggina | ![]() |
![]() | ||||
Modena | ![]() |
Hết hợp đồng | ![]() | |||
Brescia | ![]() |
![]() | ||||
Bologna | ![]() |
Sa thải | 26/8/2003 | ![]() |
28/8/2003 | |
Ancona | ![]() |
29/9/2003 | ![]() |
1/10/2003 | thứ 18 | |
Internazionale | ![]() |
20/10/2003 | ![]() |
21/10/2003 | thứ 8 | |
Empoli | ![]() |
21/10/2003 | ![]() |
22/10/2003 | thứ 17 | |
Reggina | ![]() |
24/11/2003 | ![]() |
27/11/2003 | thứ 13 | |
Reggina | ![]() |
Hết quản lý tạm thời | 1/12/2003 | ![]() |
3/12/2003 | thứ 12 |
Ancona | ![]() |
Sa thải | 27/1/2004 | ![]() |
28/1/2004 | thứ 18 |
Modena | ![]() |
23/3/2004 | ![]() |
24/3/2004 | thứ 15 |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Milan (C) | 34 | 25 | 7 | 2 | 65 | 24 | +41 | 82 | Tham dự vòng bảng Champions League |
2 | Roma | 34 | 21 | 8 | 5 | 68 | 19 | +49 | 71 | |
3 | Juventus | 34 | 21 | 6 | 7 | 67 | 42 | +25 | 69 | Tham dự vòng loại thứ ba Champions League |
4 | Internazionale | 34 | 17 | 8 | 9 | 59 | 37 | +22 | 59 | |
5 | Parma | 34 | 16 | 10 | 8 | 57 | 46 | +11 | 58 | Tham dự vòng thứ nhất UEFA Cup |
6 | Lazio | 34 | 16 | 8 | 10 | 52 | 38 | +14 | 56 | |
7 | Udinese[a] | 34 | 13 | 11 | 10 | 44 | 40 | +4 | 50 | |
8 | Sampdoria | 34 | 11 | 13 | 10 | 40 | 42 | −2 | 46 | |
9 | Chievo | 34 | 11 | 11 | 12 | 36 | 37 | −1 | 44 | |
10 | Lecce | 34 | 11 | 8 | 15 | 43 | 56 | −13 | 41 | |
11 | Brescia | 34 | 9 | 13 | 12 | 52 | 57 | −5 | 40 | |
12 | Bologna | 34 | 10 | 9 | 15 | 45 | 53 | −8 | 39 | |
13 | Reggina | 34 | 6 | 16 | 12 | 29 | 45 | −16 | 34[b] | |
14 | Siena | 34 | 8 | 10 | 16 | 41 | 54 | −13 | 34[b] | |
15 | Perugia (R) | 34 | 6 | 14 | 14 | 44 | 56 | −12 | 32 | Tham dự play-off trụ hạng |
16 | Modena (R) | 34 | 6 | 12 | 16 | 27 | 46 | −19 | 30[c] | Xuống hạng Serie B |
17 | Empoli (R) | 34 | 7 | 9 | 18 | 26 | 54 | −28 | 30[c] | |
18 | Ancona[d] (R, E, R) | 34 | 2 | 7 | 25 | 21 | 70 | −49 | 13 | Xuống hạng Serie C2 |
Perugia phải chơi trận play-off với đội xếp thứ 6 của Serie B, Fiorentina.
Perugia | 0–1 | Fiorentina |
---|---|---|
|
Fiorentina | 1–1 | Perugia |
---|---|---|
|
|
Fiorentina thắng chung cuộc 2–1 và được thăng hạng lên Serie A 2004–05; Perugia xuống hạng Serie B 2004–05.
Hạng | Cầu thủ | Đội | Bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Milan | 24 |
2 | ![]() |
Parma | 23 |
3 | ![]() |
Roma | 20 |
4 | ![]() |
Lecce | 19 |
5 | ![]() |
Internazionale / Parma | 17 |
6 | ![]() |
Juventus | 16 |
7 | ![]() |
Roma | 14 |
8 | ![]() |
Sampdoria | 13 |
![]() |
Internazionale | ||
10 | ![]() |
Brescia | 12 |
![]() | |||
![]() |
Udinese | ||
![]() |
Milan |