Serie A 1995–96

Serie A
Mùa giải1995–96
Thời gian27 tháng 8 năm 1995 – 12 tháng 5 năm 1996
Vô địchMilan
(lần thứ 15)
Xuống hạngBari
Torino
Cremonese
Padova
Champions LeagueMilan
Juventus
Cup Winners' CupFiorentina
UEFA CupLazio
Roma
Parma
Internazionale
Số trận đấu306
Số bàn thắng805 (2,63 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiIgor Protti
Giuseppe Signori
(24 bàn thắng)

Chức vô địch Serie A 1995–96 đã được Milan giành được (danh hiệu thứ 15 cho câu lạc bộ có trụ sở tại Milan), trong khi Juventus về đích ở vị trí á quân. Fiorentina đứng thứ tư đã nếm trải vinh quang ở Coppa Italia, trong khi Internazionale đứng thứ bảy chỉ đủ điều kiện tham dự Cúp UEFA dưới sự quản lý của huấn luyện viên trưởng mới người Anh Roy Hodgson. Trên thực tế, Internazionale cần cả Fiorentina đánh bại Atalanta trong trận Chung kết Coppa Italia 1995–96 và các đối thủ truyền kiếp của họ là AC Milan và Juventus giành chức vô địch Serie A (Milan) và Chung kết UEFA Champions League 1995–96 (Juventus). Nếu một trong ba điều này không xảy ra, Internazionale sẽ không được tham dự bóng đá châu Âu lần thứ hai trong bốn năm (không đủ điều kiện tham dự bất kỳ giải đấu cấp câu lạc bộ nào của UEFA trong mùa giải 1992–93). Bari, Torino, CremonesePadova đều xuống hạng.

Các đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Piacenza, Udinese, VicenzaAtalanta được thăng hạng từ Serie B.

Nhân sự và tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Huấn luyện viên trưởng Nhà sản xuất trang phục Nhà tài trợ áo đấu
Atalanta Ý Emiliano Mondonico Asics Somet
Bari Ý Eugenio Fascetti Adidas CEPU
Cagliari Ý Bruno Giorgi Erreà Pecorino Sardo
Cremonese Ý Luigi Simoni Uhlsport Negroni
Fiorentina Ý Claudio Ranieri Reebok Sammontana
Internazionale Anh Roy Hodgson Umbro Pirelli
Juventus Ý Marcello Lippi Kappa Sony
Lazio Cộng hòa Séc Zdeněk Zeman Umbro Banco di Roma
Milan Ý Fabio Capello Lotto Opel
Napoli Cộng hòa Liên bang Nam Tư Vujadin Boškov Lotto Record Cucine
Padova Ý Mauro Sandreani Diadora Acqua Vera
Parma Ý Nevio Scala Puma Parmalat
Piacenza Ý Bortolo Mutti ABM Caripiacenza
Roma Ý Carlo Mazzone Asics INA Assitalia
Sampdoria Thụy Điển Sven-Göran Eriksson Asics Nuova Tirrena
Torino Ý Lido Vieri Lotto SDA Express Courier
Udinese Ý Alberto Zaccheroni Hummel Albatros Idromassaggio
Vicenza Ý Francesco Guidolin Biemme Pal Zileri

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Milan (C) 34 21 10 3 60 24 +36 73 Tham dự vòng bảng Champions League
2 Juventus[a] 34 19 8 7 58 35 +23 65
3 Lazio 34 17 8 9 66 38 +28 59 Tham dự vòng một UEFA Cup
4 Fiorentina 34 17 8 9 53 41 +12 59 Tham dự vòng một Cup Winners' Cup
5 Roma 34 16 10 8 51 34 +17 58[b] Tham dự vòng một UEFA Cup
6 Parma 34 16 10 8 44 31 +13 58[b]
7 Internazionale 34 15 9 10 51 30 +21 54
8 Sampdoria 34 14 10 10 59 47 +12 52
9 Vicenza 34 13 10 11 36 37 −1 49
10 Cagliari 34 11 8 15 34 47 −13 41[c]
11 Udinese 34 11 8 15 41 49 −8 41[c]
12 Napoli 34 10 11 13 28 41 −13 41[c]
13 Atalanta 34 11 6 17 38 50 −12 39
14 Piacenza 34 9 10 15 31 48 −17 37
15 Bari (R) 34 8 8 18 49 71 −22 32 Xuống hạng Serie B
16 Torino (R) 34 6 11 17 28 46 −18 29
17 Cremonese (R) 34 5 12 17 37 57 −20 27
18 Padova (R) 34 7 3 24 41 79 −38 24
Nguồn: Serie A 1995–96, RSSSF.com, Soccerway
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Điểm đối đầu; 3) Hiệu số bàn thắng bại đối đầu; 4) Hiệu số bàn thắng bại; 5) Số bàn thắng ghi được; 6) Bốc thăm. (Lưu ý: Kết quả đối đầu chỉ được sử dụng sau khi tất cả các trận đấu giữa các đội liên quan đã diễn ra).[1]
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ Juventus đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League 1996–97 với tư cách là nhà vô địch.
  2. ^ a b Roma 1-1 Parma; Parma 1-1 Roma. Roma dẫn trước nhờ hiệu số bàn thắng bại.
  3. ^ a b c Điểm đối đầu: Cagliari 7đ, Udinese 6đ, Napoli 4đ.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà \ Khách ATA BAR CAG CRE FIO INT JUV LAZ MIL NAP PAD PAR PIA ROM SAM TOR UDI VIC
Atalanta 1–2 3–0 1–1 1–3 1–1 0–1 1–3 0–1 1–3 3–0 1–1 2–0 2–1 3–2 1–0 0–0 3–1
Bari 1–3 3–0 2–1 1–1 4–1 2–2 3–3 1–0 1–1 2–1 1–1 0–0 1–2 1–3 2–2 4–2 0–2
Cagliari 2–0 4–2 1–0 0–0 0–0 0–0 0–1 1–2 2–0 0–1 2–0 0–0 0–2 3–0 1–0 4–1 2–0
Cremonese 1–1 7–1 3–1 0–0 2–4 3–3 2–1 0–0 1–1 2–1 0–2 0–0 0–1 0–0 1–1 2–2 1–1
Fiorentina 1–0 3–2 3–1 3–2 1–1 0–1 2–0 2–2 3–0 6–4 1–0 2–1 1–4 2–2 2–0 3–0 1–1
Internazionale 1–0 3–0 4–0 2–0 1–2 1–2 0–0 1–1 4–0 8–2 1–1 0–0 2–0 0–2 4–0 2–1 1–0
Juventus 1–0 1–1 4–1 4–1 1–0 1–0 4–2 1–1 1–1 3–1 1–0 2–0 0–2 0–3 5–0 2–1 1–0
Lazio 5–1 4–3 4–0 2–1 4–0 0–1 4–0 0–1 1–0 2–0 2–1 4–1 1–0 6–3 1–1 2–2 3–0
Milan 3–0 3–2 3–2 7–1 3–1 0–1 2–1 0–0 0–0 1–0 3–0 3–0 3–1 3–0 1–1 2–1 4–0
Napoli 2–0 1–0 0–0 0–0 0–2 2–1 0–1 1–0 0–1 2–0 1–1 0–0 0–2 1–0 1–0 2–1 1–1
Padova 3–2 3–0 2–1 1–2 0–1 2–1 0–5 1–3 1–2 4–2 1–3 1–1 1–2 1–1 1–1 2–3 3–2
Parma 2–0 3–1 4–0 2–0 3–0 2–1 1–1 2–1 0–0 1–0 2–1 3–2 1–1 1–0 1–0 1–0 0–1
Piacenza 2–2 3–2 1–1 2–1 0–1 1–0 0–4 2–1 0–2 0–1 4–0 2–1 1–0 3–2 1–0 0–2 0–1
Roma 0–1 2–1 1–1 3–0 2–2 1–0 2–2 0–0 1–2 4–1 2–0 1–1 2–1 3–1 1–0 2–1 1–1
Sampdoria 2–3 2–0 1–2 2–0 2–1 0–0 2–0 3–3 3–0 2–2 3–1 3–0 3–0 1–1 1–0 1–0 2–2
Torino 0–1 3–1 1–1 1–0 0–3 0–1 1–2 0–2 1–1 0–0 2–0 2–2 4–2 2–2 1–1 2–0 1–0
Udinese 3–0 1–2 1–0 3–2 1–0 1–2 1–0 1–1 0–2 3–2 3–1 0–0 0–0 1–1 2–4 1–0 1–1
Vicenza 1–0 2–0 0–1 1–0 1–0 1–1 2–1 1–0 1–1 3–0 2–1 0–1 1–1 2–1 2–2 2–1 0–1
Nguồn: [cần dẫn nguồn]
Màu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi bàn hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
Hạng Cầu thủ Đội Bàn thắng
1 Ý Igor Protti Bari 24
Ý Giuseppe Signori Lazio
3 Ý Enrico Chiesa Sampdoria 22
4 Argentina Gabriel Batistuta Fiorentina 19
Ý Marco Branca Roma, Internazionale
6 Đức Oliver Bierhoff Udinese 17
7 Bỉ Luis Oliveira Cagliari 16
8 Ý Nicola Amoruso Padova 14
Ý Nicola Caccia Piacenza
Ý Pierluigi Casiraghi Lazio

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Almanacco Illustrato del Calcio - La Storia 1898-2004 (Minh họa lịch sử bóng đá - Lịch sử 1898-2004), Panini Edizioni, Modena, tháng 9 năm 2005. “Norme organizzative interne della F.I.G.C. - Art. 51.6” [Quy tắc tổ chức nội bộ của F.I.G.C. - Điều 51.6] (PDF) (bằng tiếng Ý). Liên đoàn bóng đá Ý. 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Trong khung cảnh lầm than và cái ch.ết vì sự nghèo đói , một đế chế mang tên “Mặt Nạ Đồng” xuất hiện, tự dưng là những đứa con của Hoa Thần
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Review Visual Novel Summer Pockets Trial
Review Visual Novel Summer Pockets Trial
Summer Pocket là sản phẩm mới nhất của hãng Visual Novel danh giá Key - được biết đến qua những tuyệt tác Clannad, Little Buster, Rewrite